Hóa Chất Trần Tiến

......

Thứ Tư, 31 tháng 8, 2016

tính năng của las trong hoá ch���t như thế nào?

Las là chất hoạt động bề mặt để làm giảm sức căng bề mặt của nước khiến cho vải được thấm ướt hoàn toàn.Mỗi phân tử của chất hoạt động bề mặt Với một đầu ưa nước, đầu này bị nhiều phân tử nước hút với một đầu không ưa nước (kị nước) – đầu này đồng thời vừa đẩy nước vừa hút cho thuê văn phòng quận 5 LOTTERY TOWER với chất dầu mỡ bẩn. nhiều lực ngược nhau này đã kéo các chất bẩn ra cùng đặt chúng treo lơ lửng thuộc nước ở dạng hòa tan, nhũ hoặc huyền phù. Khuấy đảo của tay hay máy giặt đã giúp kéo hẳn nhiều chất bẩn ra khỏi bề mặt đang cần làm sạch sẽ.


các vết bẩn phân cực thì dùng chất hoạt động bề mặt anion, nhiều vết bẩn không phân cực thì dùng chất hoạt động bền mặt ko ion.
VD: cách thức tẩy rửa dầu mỡ của hoá chất Las có thuộc xà phòng

lúc đầu, sợi có dính vết bẩn dạng dầu mỡ với ngâm trong môi trường nước. bởi vì sức căng bề mặt của nước mập phải nước không thể tách hoặc hòa tan vết bẩn.

lúc hòa tan chất gột rửa vào nước, dung dịch chất tẩy rửa này có sức căng bề mặt bé hơn nước. Dung dịch có thể thấm sâu vào sợi vải cùng lôi các vết dầu mỡ ra, nhiều vết dầu mỡ được lấy ra và treo lửng lơ ở dạng nhũ tương hoặc dung dịch như nhau.

Las có tác dụng chống bám bẩn quay về. nhiều vết bẩn trong dung dịch tẩy Với thể ưa hoặc kỵ nước. các hạt ưa nước sẽ phân tán vào trong nước với ko bị tái bám. trái lại nhiều hạt kỵ nước lại Với thiên hướng bám trơ lại vải. trong dung dịch tẩy rửa, hầu hết bề mặt vải cùng hạt bẩn tích điện năng âm .

  • Las bị hút vào hạt bẩn cùng sợi làm nâng cao hàng rào tĩnh điện năng giữa chúng với nhiều hạt giúp sự phân tán các hạt bẩn định hình, ngăn sự tái bám. mà tới một nồng độ nào đó của vết bẩn và chất hoạt động bề mặt nhất quyết, lúc nồng độ anion càng cao thì sự tái bám càng tăng bởi vì sự nén ép lớp điện tích kép bao bọc bề mặt sợi cùng hạt .
  • Las có dây kỵ nước của phân tử càng dài thì tính chống tái bám càng bự. những chất nonion hấp phụ vào bề mặt sợi cùng những hạt bẩn hướng phần ưa nước ra ngoại trừ. Hàng rào lập thể được sản xuất với cả lớp nước hydrat hóa sẽ ngăn chặn nhiều hạt tiến lại gần sợi, chống lại sự tái bám. nhưng mà thực tế chất hoạt động bền mặt nonion có khả năng chống tái bám tốt hơn những anion .
  • Las ko có công dụng chống tái bám, nó ko phù hợp cho việc giặt tẩy. Las tích điện dương,chất bảo quản bề mặt vải tích điện âm do vậy chúng bám vào vải bắt buộc ko có tác dụng chống tái bám .

Las làm cho chất bẩn không tan tập trung lên bề mặt bọt cùng bị đẩy ra không tính. một chất hoạt động bề mặt hay hẩu lốn chất hoạt động bề mặt Với khả năng tạo bọt tối đa lòng vòng cmc. với 1 cái chất hoạt động bề mặt , cmc càng tí hon thì khả năng tạo bọt càng phệ. Đối được alky sulfat, chiều dài dây Cacbon tăng thì độ hòa tan cmc giảm, khả năng tạo bọt tăng; lúc vận động nhóm ưa nước vào trong dây hay sử dụng dây Cacbon mạch nhánh thì để làm nâng cao cmc từ đó đặt giảm bản lĩnh tạo bọt. Chất chất hoạt động bề mặt không ion tạo bọt ít hơn ion thuộc nước. để tăng bản lĩnh tạo bọt người ta thêm người thuê phòng thành phần phụ gia, đó là các chất hữu cơ Với cực Với thể đặt giảm cmc của chất hoạt động bề mặt. những chất tăng mạnh bọt trong bột giặt, nước rửa chén, nhiều dầu gội đầu là mono hay dietanol amid tạo bọt bền, mịn và đều .

Thứ Ba, 30 tháng 8, 2016

Ứng dụng của Acid Lactic trong thực phẩm ra sao?

Axit lactic là một sản phẩm trao đổi chất của vi khuẩn acid lactic (Lactobacillen). Họ tham gia vào quá trình lên men lactic acid, một quá trình bảo tồn truyền thống của thực phẩm.

Axit lactic được sản xuất với sự trợ giúp của các vi sinh vật biến đổi gen, nó không phải là đối tượng của một yêu cầu ghi nhãn. Phụ gia được sản xuất trong hệ thống khép kín với sự giúp đỡ của các vi sinh vật biến đổi gen cũng không phải chịu một yêu cầu ghi nhãn, cung cấp các phụ gia trong câu hỏi đã được thanh lọc và không chứa bất kỳ các vi sinh vật.

Acid Lactic được sử dụng nhiều trong thực phẩm như một chất điều chỉnh pH. Acid lactic có thể làm tang khả năng tạo bọt của long trắng trứng ( pH thích hợp nhất là 4.8 – 5.1 ) , tang mùi vị của đồ uống , dưa chua, ngăn cản sự đổi màu của trái cây , rau quả và tạo muối calciicum lactate ( một chất phụ gia trong bột sữa )

  • Acid lactic là hoá chất sản xuất dư chua , quả chua : Acid lactic được đưa vào các sản phẩm dưa chua , quả chua nhằm mục đích giảm pH của dịch , chống lại hiện tượng thối rau , quả, làm tăng hương vị của khối ủ chua rau , Acid lactic được dùng để thay thế acid acetic vì nó tỏ ra hiệu quả hơn trong việc giữu được màu tự nhiên của rau quả mà vẫn đảm bảo chất lượng rau , quả ngâm chua .
  • Acid lactic sản xuất đậu phụ: Dùng trong giai đoạn của protein của đậu , ta dùng dung dịch acid lactic để đưa pH của dung dịch về pI của protein đậu nành làm cho protein kết tủa. Trong phương pháp sản xuất đậu phụ truyền thống người ta thường dùng nước chua có chứa vi khuẩn lactic .
  • Acid lactic Sản xuất các sản phấm sữa và sản phẩm lên men từ sữa :

+ Acid lactic thường được dùng bổ sung vào sữa dưới dạng calci lactic nhằm làm tang lượng khoáng calci và tang hâp thu calcic ho người dùng .

+ Nhờ acid lactic mà casein được kết tủa, tạo nên sự đa dạng cho sản phẩm chế biến từ sữa .

Thứ Hai, 29 tháng 8, 2016

Hóa chất khử trùng TCCA tẩy trắng tốt nhất hiện nay

Trichloroisocyanuric axithóa chất được sử dụng như một chất khử trùng tcca trong bể bơi và các cơ quan nước đài phun nước và giúp trong việc đạt được nước sạch và lấp lánh.

TCCA giữ hồ bơi của bạn khỏi vi khuẩn và tảo. Không có tác dụng phụ trên da, tóc và mắt …

TCCA 90% viên 200 gram có thể được sử dụng trong xử lý nước, đặc biệt là trong hồ xử lý nước hồ bơi, xử lý nước uống, loại bỏ tảo trong nước tuần hoàn công nghiệp, xử lý nước thải công nghiệp, thành phố, sát khuẩn của dầu khí cũng khoan bùn và nước thải và sản xuất của các tế bào trong nước biển.

TCCA 90% viên 200 gram có thể được sử dụng trong bát khử trùng, khử trùng phòng ngừa của nhà ở, khách sạn và những nơi công cộng, vệ sinh và kiểm soát vi khuẩn tại các bệnh viện, khử trùng môi trường và trong cá, tằm, chăn nuôi và thức ăn gia cầm nơi.

TCCA cũng có thể được sử dụng trong các loại trái cây và rau quả khử trùng và bảo quản. TCCA cũng có thể được sử dụng trong làm sạch và tẩy trắng dệt, và clo trong cao su, vv

TCCA 90% viên 200 gram đã được chứng minh là một lựa chọn tốt hơn và kinh tế hơn để tẩy trắng bột và sodium hypochlorite cho tất cả các loại ứng dụng clo.

TCCA sẽ được chuyển đổi sang Hypochlorous acid (HOCl), trong đó có hoạt động của vi sinh vật mạnh mẽ. Quá trình thủy phân bởi sản phẩm, acid cyanuric, hoạt động như một chất ổn định và ngăn ngừa chuyển hóa của axit hypochlorous thành ion hypoclorit (OCL-) do ánh nắng mặt trời và nhiệt, trong đó có hoạt động của vi sinh vật thấp.

Ưu điểm của TCCA 90% viên 200 gram: Hiệu quả và ổn định của clo Dễ dàng để xử lý, tàu, hồ bơi . Tiết kiệm chi phí đắt tiền của thiết bị dùng thuốc. Thời gian dài tác dụng khử trùng Ổn định trong lưu trữ - thời hạn sử dụng lâu dài.

Các ứng dụng TCCA:

Khử trùng vệ sinh dân dụng và nước thải

Khử trùng bể bơi Khử trùng trước khi xử lý nước công nghiệp

Oxy hóa cho hệ thống làm mát nước

Tẩy trắng cho bông, hóa chất vải

Chăn nuôi và bảo vệ thực vật

Như chống co cho len và vật liệu pin

Như chất khử mùi trong nhà máy chưng cất

Như chất bảo quản trong rau quả và nuôi trồng thủy sản công nghiệp

Thứ Sáu, 26 tháng 8, 2016

Làm mềm da tay bằng CDE Cocout Oil Acid Diethanolamine thật sự công hiệu?

Hóa chất CDE ( coconut Oil Acid Diethanolamine ) Là tác nhân tẩy rửa, tăng bọt, tăng khả năng làm tan các thành phần dầu (tinh mùi) vào sản phẩm, tăng khả năng nhũ hóa, tăng cảm giác dễ chịu đối với da và tóc (do có nguồn gốc là dừa nên có tác dụng như chất xả)

Cách làm mềm da tay với CDE coconut Oil Acid Diethanolamine

Khi tay phải tiếp xúc nhiều trực tiếp nhiều với các vật dụng thô cứng, hay những chất tẩy rửa mạnh như bột giặt, nước rửa bát… sẽ xuất hiện các vết chai sần ở lòng bàn tay. Điều đó vừa gây mất thẩm mỹ, lại vừa khiến bạn mất đi sự tự tin. Với một vài bí quyết đơn giản dưới đây, sẽ giúp làm mềm da tay bị chai một cách hiệu quả.

Phần chai trên tay thực chất là do có nhiều tế bào chết dẫn đến hiện tượng sừng hóa. Để khắc phục tình trạng này, thì cần loại bỏ các tế bào chết trên da đi. Một giải pháp đơn giản nhất chính là CDE coconut Oil Acid Diethanolamine .

CDE coconut Oil Acid Diethanolamine có rất nhiều tác dụng làm đẹp như: dưỡng tóc bóng mượt chắc khỏe, giữ ẩm cho da, làm mềm và săn chắc da… Do vậy, dầu ô liu được sử dụng rộng rãi như một loại kem dưỡng da tay tuyệt vời. Các tinh chất và lượng vitamin E dồi dào trong CDE coconut Oil Acid Diethanolamine có tác dụng làm giảm đi các vết chai sần trong lòng bàn tay, khắc phục hiệu quả tình trạng khô ráp.

Cách làm mềm da tay bị chai với CDE coconut Oil Acid Diethanolamine cực kỳ đơn giản. Bạn chỉ cần nhỏ vài giọt CDE coconut Oil Acid Diethanolamine vào hai lòng bàn tay rồi xoa đều lên khắp hai mặt của bàn tay. Khoảng 3-5 phút sau rửa tay lại với nước ấm và dùng khăn bông thấm khô tay. Ngay sau đó bạn có thể cảm nhận được độ mềm mại của làn da. Với phương pháp này bạn có thể áp dụng thường xuyên và sẽ cho hiệu quả giảm chai sần tay rất tốt.

Kết hợp với các phương pháp trên, bạn cũng cần chú ý đến các biện pháp phòng tránh vết chai tái xuất hiện. Hạn chế để da tay tiếp xúc trực tiếp với hóa chấtchất tẩy rửa mạnh, đeo găng tay bảo hộ khi cần cầm nắm với những vật dụng cứng khô ráp, luôn bổ sung đầy đủ vitamin E và C để giúp da luôn mịn màng.

Thứ Năm, 25 tháng 8, 2016

Tác dụng của hoá chất tinopal trong công nghiệp dệt như thế n��o?

Trong công nghiệp dệt,các mặt hàng vải sợi trắng thường đòi hỏi độ trắng rất cao. Đôi khi còn cần ánh xanh biếc,anh tím hồng khác nhau sau các quy trình tẩy trắng hóa học,thông thường độ trắng chỉ đạt 85% so với độ trắng tiêu chuẩn 100%.vì thế trên mặt vải sợi còn các sắc vàng nhạt phớt vàng nâu,làm cho vải có ánh trắng đục. để khử những ánh sắc trên và nâng độ trắng đạt yêu cầu khách hàng,dứt khoát phải sử dụng hóa chất Tinopal.


Bản chất của hóa chất Tinopan trong quá trình tẩy trắng :
Các vật liệu trắng thông thường khi chưa có fwa do còn chứa một số chất tự nhiên nên có khả năng điều tiết và hấp phụ một số tia sáng trong vùng xanh lam của quang phổ ánh sáng thấy được (các ánh sáng trắng).vì vậy khi khi ánh sáng phản xạ từ vật phản chiếu lên mắt người sẽ bị thiếu mất tia xanh đó và cảm giác cho ta vật liệu có ánh phớt vàng.


Một vật trắng tuyệt đối phải có khả năng phản xạ hoàn toàn các tia sáng(của ánh sáng trắng)chiếu tới chúng,hay nói cách khác , ánh sáng phản chiếu phải không có thành phần nào sự thay đổi các tia sáng trong phạm vi toàn bộ quang phổ thấy được.. Trước đây người ta vẩn dùng biện pháp lơ vải sợi trắng bằng các dung dịch thuốc nhuộm xanh (Malachite) hoặc tím hồng, ánh xanh đã nhuộm sẽ bù đắp lại sự thiếu hụt tia sáng xanh mà vải đã hấp thụ. kết quả mắt người sẽ cảm nhận được trắng hơn vì cảm giác sắc vàng đã được trung hòa.tuy nhiên biện pháp này có một số nhược điểm là không cho hiệu quả cao,không bền với ánh sáng,và với giặt.hơn nửa làm giảm độ sáng của vải trắng vì khi có thuốc nhuộm xanh (Malachite) vật liệu hấp thụ tia sáng nhiều hơn,tổng số ánh sáng phản xạ bị giảm.

Trong nhửng năm gần đây, để mang độ trắng cho sãn phẩm,người ta đã sản xuất ra chất Tinopan (chất tăng trắng quang học), đây là hợp chất hữu cơ trung tính.có màu xanh chuối nhạt,có ái lực với xơ sợi. đặc điểm khác biệt của chất fwa là chúng có cấu tạo hóa học sao cho phù hợp với xơ sợi. đồng thời phải có khả năng hấp thụ tia sáng trong vùng uv với n=300-380 nm.và khi phản xạ lại phát ra các tia có bước sáng cao hơn.tùy thuộc vào khả năng chuyển hóa năng lượng mà các chất fwa có thể phát ra các tia từ tím đến tia đỏ với r=430-435nm.hay tia xanh tím với r=435-440nm.hay tia xanh lam đến tia lục với r=435-440nm.nhửng tia này sẽ bộ trợ cho tia phớt vàng và tạo cho sãn phẩm có độ trắng tuyệt đối.tuy nhiên tác dụng này chỉ thể hiện dưới ánh sáng mặt trời hoặc ánh sáng nhân tạo giống ánh sáng trắng .ngoài ra độ trắng còn có ánh khác nhau tùy thuộc vào công nghệ chất tẩy rửa sử dụng(nồng độ, điều kiện xử lý,vải trắng nền vv…).

Thứ Ba, 23 tháng 8, 2016

Hydrogen Peroxide hóa chất Tẩy trắng gỗ được nhiều người d��ng?

Tẩy trắng gỗ chính là quá trình tách bớt lignin và các chất màu trong gỗ. Do đó việc lựa chọn nghiên cứu một quy trình tẩy thích hợp là hết sức quan trọng.

Có rất nhiều phương pháp tẩy trắng gỗ, nhưng thường dùng cho tẩy màu. Kết quả tẩy màu của nó tương đối tốt, giá thành hạ. Mức độ và hiệu quả tẩy trắng có liên quan đến nồng độ, pH của chất tẩy,oxy già , thời gian và số lần thao tác tẩy màu. Nếu tẩy trắng quá mức sẽ làm cho gỗ bị phân giải, giảm độ bền gỗ, giảm ánh màu gỗ.

Hydrogen Peroxide (H2O2) cũng có tác dụng tẩy trắng gỗ tốt, ít gây ô nhiễm, nhưng còn phải nghiên cứu kết hợp với một số chất mới nhằm đạt hiệu quả tẩy trắng cao.

Hydrogen Peroxide (H2O2) là tác nhân tẩy trắng đang được sử dụng phổ biến để tẩy tắng gỗ, ván lạng gỗ và bột giấy.

Ưu điểm của dùng Hydrogen Peroxide (H2O2) là ít gây ô nhiễm môi trường vì trong nước thải hoàn toàn không có tạp chất clo, hầu như không phá huỷ gỗ.

Tuy nhiên, nhược điểm của Hydrogen Peroxide (H2O2) là khả năng oxy hoá thấp hơn nhiều các hợp chất có clo (Cl2). Hydrogen Peroxide (H2O2) có tác dụng trong việc oxy hoá lignin.

Đây là một hoá chất tẩy trắng được sử dụng nhiều, hiệu quả tẩy trắng tương đối tốt, nồng độ thường dùng 15 -30% (nồng độ cao, tẩy trắng nhanh). Nó có thể giải phóng oxy tác dụng mạnh, phân giải chất màu trong gỗ. Để tăng tốc độ giải phóng oxy, có thể thêm nước ammoniac NH3, nhưng lượng nước ammoniac NH3 không được quá nhiều, nếu không sẽ ảnh hưởng đến độ tẩy trắng . Bình thường, lượng nước ammoniac (25%) cho vào khoảng 5 - 10% lượng H2O2. Khi cho thêm nước amoniac để làm dung dịch tẩy trắng, mùi rất nặng, rất độc hại cho người.

Trong quá trình tẩy trắng gỗ bằng hydro peoxit trong môi trường kiềm xảy phản ứng thuỷ phân, HOO- trực tiếp phá huỷ các nhóm mang màu của lignin. Phản ứng phân ly trên chỉ có thể xảy ra trong môi trường kiềm. Do vậy tẩy trắng nên tiến hành ở pH 10 - 11, thường có dùng chất đệm Silicate Na2SiO3. Hiệu quả tẩy trắng sẽ cao khi nâng nhiệt độ dung dịch lên 70 - 900C và nồng độ trên 10%.

mua sắm nhựa polyester thế nào cho hợp lý?

Nhựa Polyester - Polyester Resin

Nhựa Polyester được tạo thành khi với những rượu đa chức phản ứng với những axít hữu cơ 2 nhóm chức mạch thẳng hoặc mạch vòng. Tùy theo những nguyên liệu phản ứng ban sơ nhưng nhựa Polyester được tạo thành rượu Polyester no (bão hòa) hoặc nhựa Polyester ko no (không bão hòa) có các thuộc tính trang bị khác biệt thuộc công nghiệp sơn. ví dụ như Polyester bão hòa sử dụng phân phối sơn PU hoặc sơn sấy chất lượng cao để xe hơi với sơn công nghiệp. Hình như đó Polyester không bão hòa được dùng cho sản xuất sơn đồ gỗ chất hoặc đặt nguyên liệu composite.


Polyester bão hòa có thuộc tính phần mềm chính yếu trong các lĩnh vực sau:
- Chất hóa dẻo chất lượng cao với nhiều nhựa Ester Xenlulo, Polyvinyl Clorua, Copolyme Vinyl Clorua,canxi clorua .
- Chất hóa dẻo cho sơn bột gốc nhựa Amino.
- cung cấp sơn PolyUrethane.
- phần mềm nhiều nhất là nhựa Polyester bão hòa sấy nóng cung ứng sơn công nghiệp OEM bao gồm xe car, xe máy, đồ vật nhà cao lầu sơn trang hoàng kim loại, sơn cuộn là các chiếc sơn bắt buộc chất lượng cao về độ bền cùng chịu hóa chất.
- Polyester bão hòa kiểu sấy nóng cũng đựợc phần mềm đầy đủ trong sơn bí quyết điện. Màng nhựa Polyester bão hòa kiểu sấy nóng ở nhiệt độ cao sẽ chuyển thành dạng lưới 3chiều được sự có mặt của chất xúc tác đặc thù hoặc các loại nhựa khác như Epoxy, Alkyd, Amino.

các ứng dụng quan trọng của Polyester không no:
- Polyester maleinat tạo màng sơn bám dính cao, siêu cứng và cực kỳ bóng, bền với công dụng của nước, acid formic vô sinh với nhiều cái dung môi, cái Polyester này được ứng dụng nhiều thuộc ngành đồ gỗ thay thế để Nitroxenlulo được chất lượng cực kỳ cao.
- Polyester acrylat có phần mềm căn bản trong chế tạo loại sơn bằng tia phóng xạ (ví dụ như cung ứng vecni để ván sàn) Với bản lĩnh tạo được màng sơn mỏng manh với chất lượng bảo vệ trang hoàng cao, khắc phục nhược điểm của dòng Polyester Maleinat gần sản xuất được màng sơn dầy từ 150 đến 500 micron.
- Polyester không no đặc thù cũng được ứng dụng đầy đủ với cung ứng nhựa kết dính với nguyên liệu composite.

Thứ Hai, 22 tháng 8, 2016

Khi sử dụng kẽm clorua cần lưu ý những gì?

Công thức: ZnCl2.

Hàm lượng: ZnCl2 98%

Xuất xứ: Taiwan

Ngoại quan: Kẽm clorua màu trắng.

Quy cách: Thùng giấy 25kg

Tên gọi khác: Clorua kẽm, Kẽm clorua, ZnCl2.

Công Ty Hóa chất Trần Tiến chuyên cung cấp kẽm clorua ZnCl2, bán Kẽm clorua ZnCl2 giá rẻ, hãy liên hệ với chúng tôi để mua Kẽm Clorua ZnCl2 giá tốt.

  • Kẽm clorua được ứng dụng rộng rãi:

  • Kẽm clorua có khả năng tấn công các oxit kim loại (MO) cung cấp cho các dẫn xuất của thức các MZnOCl 2 Phản ứng này là liên quan đến các tiện ích của ZnCl2 như là mộtthông lượng cho hàn - tan lớp phủ oxit phơi bày bề mặt kim loại sạch thông lượng với ZnCl2 như là một thành phần hoạt chất được đôi khi được gọi là "thợ thiếc của chất lỏng".
  • Kẽm Clorua dùng trong tổng hợp hữu cơ
  • Trong phòng thí nghiệm, kẽm clorua tìm thấy sử dụng rộng rãi, chủ yếu là trung bình sức mạnh axit Lewis . ZnCl2 có thể xúc tác (A) tổng hợp Fischer indole , và (B) acyl hóa Friedel-Thủ công mỹ nghệ phản ứng liên quan đến kích hoạt vòng thơm.
  • Liên quan đến sau này là chuẩn bị cổ điển của các thuốc nhuộm huỳnh quang từ alhydrit phthalic và resorcinol , liên quan đến một acyl hóa Friedel-Thủ công mỹ nghệ . Sự chuyển đổi này đã thực tế được thực hiện bằng cách sử dụng ZnCl2ngậm nước 2 mẫu được hiển thị trong hình ở trên.
  • Axit hydrochloric một mình phản ứng kém với rượu và rượu chính thứ , nhưng một sự kết hợp của HCl với ZnCl2 (được gọi là " thuốc thử Lucas ") có hiệu quả cho việc chuẩn bị của clorua alkyl. Phản ứng điển hình được thực hiện ở 130 ° C. Phản ứng này có thể tiến hành thông qua cơ chế một S N 2 với rượu chính, nhưng S N 1 con đường với rượu thứ cấp.
  • Khi sử dụng Kẽm clorua cần lưu ý:

Kẽm clorua là một chất gây kích thích da và đường hô hấp theo MSDS của nó. Thận trọng áp dụng cho khan ZnCl2 là những áp dụng cho các halogenua kim loại khan khác, tức là thủy phân có thể tỏa nhiệt và xúc nên tránh. Các giải pháp tập trung có tính axit và ăn mòn , và đặc biệt là tấn công cellulose và lụa như axit Lewis .

Kẽm clorua fume đã giới hạn phơi nhiễm nghề nghiệp thiết lập, như là an toàn và sức khỏe nghề nghiệp Quản lý và Viện Quốc gia về An toàn và Sức khỏe Lao có cả hai giới hạn thiết lập ở mức 1 mg / m 3 trên tám trung bình thời gian trọng. Một giới hạn tiếp xúc ngắn hạn cho tiếp xúc được đặt tại 2 mg / m 3. Một Ngay lập tức nguy hiểm đến đời sống và sức khỏe tiếp xúc được đặt ra là 50 mg / m 3.

Thứ Sáu, 19 tháng 8, 2016

Malachite green có thể làm thu��c cho cá cảnh không?

Malachite green (xanh malachite) là một hóa chất thường ở dạng bột mịn, tinh thể có màu xanhlục, có thể tan trong nước. Malachite green có công thức hoá học là C23H25N2Cl.Malachite green xanh dùng để diệt ốc, diệt nấm và rong rêu trong nông nghiệp.

Malachite xanh (không có kẽm) là một chất độc mạnh, vì vậy phải thực hiện ở những liều lượng rất ít. Nó bị cho là có chất carcinogen (là chất sinh ung thư). Có thể sử dụng Malachit để điều trị cho cá với liều lượng nhỏ đưa vào thường xuyên thì tốt hơn là cho 1 liều lượng nhiều trong 1 lần duy nhất.

Ngoài ra, liều lượng nhiều trong 1 lần có thể có 1 số tác hại đáng ngờ, vì malachit xanh lá cây bị phá huỷ khá nhanh trong nước nuôi cá để lây và mất đi hiệu nghiệm của nó. Nó sẽ sinh nhiều độc tố hơn trong nước mềm và có tính axit so với nước cứng trung tính.


Trước tiên nên điều chế dung dịch dự trữ. Hoà tan 1g malachit xanh lá trong 1 lít nước. Hỗn hợp này được cất trữ trong bóng mát và phải dán nhãn cho đúng. Phải chỉ thị nổi bật trên đó ký hiệu thuốc độc với biểu tượng cái đầu lâu và xương bắt chéo. Nếu bảo quản tại nơi thoáng mát thì dung dịch dự trữ này có thể giữ được khoảng 5 tháng. Để chữa trị bệnh cho cá dùng 6 đến 8ml dung dịch dự trữ này cho 100 lít nước. Vào những ngày thứ 3, thứ 6, thứ 9 và thứ 12 thì cho vào thêm nữa liều nữa. Các loại cá lớn thông thường có thể chịu được liều này mà không có vấn đề gì.

Triệu chứng có độc chỉ có thể xảy ra khi việc điều trị được tiến hành trong nước quá sạch hay nước máy để lâu.
Liều lượng khuyên nói trên có thể quá cao đối với 1 số loài cá như tetras, catfishes và cá cichlids nhỏ. Đối với những loại cá này phải tiến hành điều trị thử nghiệm trước trong bể nuôi cá riêng nhưng phải tiến hành điều trị trong thùng bị lây nhiễm trước.
* Cẩn thận : Các vết dơ Malachit thực tế không thể tẩy được. Nó cũng kích thích làm rát da, có độc tố cao nhất là khi nuốt phải cũng có khả năng sinh ra ung thư. Khi cảm thấy khó chịu hay bị mắc bệnh sau khi tiếp xúc trực tiếp với malachit phải ngay lập tức tìm sự giúp đỡ của thầy thuốc chuyên môn.

Thứ Tư, 17 tháng 8, 2016

Công dụng của Propylene Glycol như thế nào ?

Propylene Glycol là một chất rõ ràng, không màu, chất lỏng hơi mềm ở nhiệt độ phòng. Nó có thể tồn tại trong không khí dưới dạng hơi . Propylene Glycol là thực tế không mùi và không vị


  • Các ứng dụng của propylene glycol:
    - Để mang hương vị trong thực phẩm và thức uống
    - Để Làm kem mặt, kem cơ thể, khử mùi, gậy chống, son môi và nhiều bài viết mỹ phẩm khác mềm ẩm và nhất quán
    - Để Ổn định bọt trong các sản phẩm mỹ phẩm và chăm sóc sức khỏe
    - Để giúp đỡ vật nuôi và thức ăn chăn nuôi duy trì độ ẩm và hương vị của nó
    - Để như người vận chuyển các thành phần tích cực trong vắc-xin, xirô giảm ho hoặc viên nang gel để giúp cung cấp các chất này bên trong cơ thể để điều trị và phòng ngừa các bệnh
  • Propylene glycol trong mỹ phẩm và đồ dùng vệ sinh bao gồm các sản phẩm :
    Chăm sóc - Cá nhân: tắm và vòi hoa sen xà phòng, gel, chất tẩy rửa mặt, bọt cạo râu, sau khi cạo râu, chất khử mùi mồ hôi, roll-on, gậy, son môi, nước hoa, nước hoa
    Chăm sóc - Da: mặt, cơ thể và khuôn mặt kem dưỡng ẩm, kem chống nắng sản phẩm
    Chăm sóc - Tóc: dầu gội, điều, gel tạo kiểu tóc
    Chăm sóc - Miệng: loại nước súc miệng, kem đánh răng
    Chăm sóc - Cơ thể: khăn lau, thuốc sát trùng
  • Propylene Glycol đã được chấp thuận để sử dụng như một phụ gia thực phẩm. Trong tiếp xúc thực phẩm trực tiếp của nó chủ yếu được sử dụng như:
    - Propylene GlycolDung môi chuyên chở hương vị và màu sắc trong quá trình sản xuất thực phẩm và nước giải khát, để làm đồ uống, bánh quy, bánh ngọt, bánh kẹo
    - Propylene Glycol Chất làm đặc , Lắng và ổn định trong thực phẩm và đồ uống như bia, trộn salad hoặc các sản phẩm nướng
  • Các ứng dụng của propylene glycol là vật nuôi và phụ gia thức ăn gia súc

- Propylene Glycol chất giữ độ ẩm để cung cấp độ ẩm và hương vị. "Một chất giữ ẩm là một chất có khả năng thu hút và giữ nước trong một công thức"
- Propylene Glycol dung môi chất ổn định và chất bảo quản để giữ cho thức ăn thích hợp cho sử dụng lâu hơn
- Propylene Glycol phụ gia để cung cấp năng lượng tăng lên
Không được chấp thuận cho sử dụng trong thức ăn cho mèo

Một số ứng dụng Propylene Glycol trong dược phẩm bao gồm:
- Thuốc điều trị chẳng hạn như vắc xin, xi-rô ho thuốc gây mê
- Gây tê
Thuốc khử trùng
- Vitamins Và kích thích tố

Thứ Ba, 16 tháng 8, 2016

Glycerin trong Công nghiệp thực phẩm sử dụng ra sao?

Trong thực phẩm và đồ uống, glycerin phục vụ như là một chất giữ ẩm , dung môi , chất làm ngọt , và có thể giúp bảo quản thực phẩm .

Glycerin cũng được sử dụng như chất độn trong thương mại chuẩn bị thực phẩm có hàm lượng chất béo thấp và như là một đại lý dày lên trong rượu mùi . Glycerin và nước được sử dụng để bảo quản một số loại lá cây. Là một chất thay thế đường , nó có khoảng 27 kilocalories mỗi muỗng cà phê (đường 20) và 60% là ngọt như sucrose .

Glycerin không ăn các vi khuẩn hình thành mảng bám và gây sâu răng nha khoa . Là một phụ gia thực phẩm

Glycerin cũng được sử dụng để sản xuất mono-và di- glycerides để sử dụng như chất nhũ hoá , cũng như các este polyglycerol sẽ thành mỡ và bơ thực vật .

Glycerin cũng được sử dụng như một chất giữ ẩm cùng với propylene glycol có trong sản xuất Snus , một sản phẩm thuốc lá không khói theo phong cách Thụy Điển .

  • Glycerin sử dụng trong thực phẩm:

Glycerin được phân loại theo Hiệp hội Dinh dưỡng Mỹ là 1 carbohydrate . Thực phẩm và Cục Quản lý dược Mỹ (FDA) carbohydrate chỉ bao gồm tất cả các chất dinh dưỡng calo không bao gồm protein và chất béo. Glycerin có mật độ calo tương tự như đường bảng, nhưng chỉ số đường huyết thấp và con đường khác nhau trao đổi chất trong cơ thể, do đó, một số người ủng hộ chế độ ăn uống chấp nhận Glycerin như một chất làm ngọt tương thích với chế độ ăn carbohydrate thấp

  • Glycerin trong dược phẩm và chăm sóc cá nhân:

Glycerin được sử dụng trong y tế và dược phẩm và chăm sóc cá nhân chuẩn bị, chủ yếu như một phương tiện cải thiện thông suốt, cung cấp dầu bôi trơn và như là một chất giữ ẩm . Nó được tìm thấy trong pháp miễn dịch gây dị ứng, xi-rô ho , Elixir và expectorants , kem đánh răng , nước súc miệng , Sản phẩm chăm sóc da , kem cạo râu, Sản phẩm chăm sóc tóc , xà phòng và nước bôi trơn cá nhân . Trong các dạng bào chế vững chắc như thuốc viên glycerin được sử dụng như là một đại lý nắm giữ máy tính bảng. Đối với tiêu dùng của con người, glycerin được phân loại của FDA Hoa Kỳ trong rượu đường như là một macronutrient calo.

Thứ Sáu, 12 tháng 8, 2016

cách chữa trị hiện tượng thiếu Kẽm để cây trồng?

Kẽm Với tương tác đến các quá trình sinh lý sinh hóa cây cỏ : dinh dưỡng khoáng, sự hố hấp, sự quang đãng hợp, sự tổng hợp hữu cơ (gluxid, protit, axit nucleic với chất điều hòa sinh trưởng), sự chuyển vận (sự thoát hơ nước và sự chuyển hóa gluxit) sự sinh trưởng (tạo các mô mới) và bản lĩnh chống lạnh chống nóng của cây. Zn tác động tới sự tạo thành đầy đủ cái hợp chất quan trọng trong cây như đường bột, protit, những phootpholipit, vitamin C, auxin, các phenol, tamin, nhiều protein và enzym.

Sự thiếu Zn cũng bộc lộ ở đầy đủ cái đất Với hàm lượng hữu cơ cao, đặc thù là các cái đất bón quá đầy đủ phân chuồng. Người ta cũng nhận xét thấy sự thiếu kẽm lúc đất với sát trùng băng nồi hấp hay formalin. vì vậy người ta với rằng hiện tượng thiếu Zn xảy ra khi bón phân hữu cơ, cũng như lúc bón đầy đủ phân lân là bởi hoạt động của vi sinh vật. trong nhiều giả dụ có đầy đủ P và chất hữu cơ, vi sinh vật hoạt động mạnh cùng nhất định Zn.

đầy đủ kết quả nghiên cứu còn cho thấy rằng các khoáng sét cùng những cacbonat canxi và magiê có bản lĩnh hút mạnh kẽm. vì thế kẽm di động ít trong đất với ít bị rửa trôi với mất đi. nhưng mà các kết quả này cũng lại với thấy rằng đất nặng, trung tính với kiềm chiều MgCO3, CaMg(CO2)2 hoặc CaCO3 thường thiếu Zn.

* những cái vật liệu để sản xuất phân Với kẽm trong đó gồm 2 loại:

nhiều dòng tan trong nước: kẽm sunfat (ZnSO4.H2O) ở dạng bột hoặc viên có cất 18-37% Zn. Kẽm clorua (ZnCl2) dạng bột có cất 52% kẽm, kẽm nung chảy được silicat có cất 28-40% Zn.

những vật liệu trên với phối chế thành nhiều cái phân có cất kẽm. Thường người ta trộn kẽm được nhiều cái phân lân hoặc phân NPK được những tỷ lệ không giống nhau.

những EDTA có cất kẽm với polyflavonoid linhosunfomat kẽm là các dòng phân chứa kẽm hữu cơ. các cái này thường Với hiệu quả cao mà đắt tiền.

các mẫu phân vi lượng Với đựng kẽm thường với phân phối từ nhiều quạng như sphalerit (ZnS), zinkit (ZnO), xinionit (ZnCO3). nhiều dòng quạng này di chuyển đến quá trình nung chảy được silicat hoặc liên quan được axit để chia thành muối kẽm hoặc tạo với nhiều phức EDTA, NTA, nhiều chất hữu cơ với chia thành những hợp chất kẽm hữu cơ ít hòa tan.

1 số nguyên liệu để cung cấp kim loại màu, kim loại đen, công nghiệp xe car, công nghiệp nguồn điện cùng công nghiệp hóa học.

cách chữa hiện tượng thiếu kẽm khi biểu hiện thiếu hiệu quả nhất là phun dung dịch kẽm sunfat: 4-5% khi cây vào cuối mùa đông hoặc 1-1,5% vào lúc cây đang sinh trưởng. khi hoa hình thành gần buộc phải phun nồng độ 0,1% (đối với cây họ quýt) được lượng phun 400-500 lit/ha.

Đối với cây hàng năm người ta có thể sử dụng dung dịch kẽm sunfat hoặc kẽm clorua nồng độ 0,01% cho ngâm hạt giống cùng nồng độ 0,005 ZnSO4 cho xử lý củ và nồng độ 0,02-0,05 cho phun lên lá. Bón vào đất 25 kg Zn nhiều dạng, hoàn hảo là dạng sêlat cũng có tính năng chữa bệnh. trang bị nhiều chiếc phân đa lượng Với đựng kẽm cũng là bề ngoài vừa rồi với quan tâm cho cây hòa thảo và cây đậu gỗ (ngô, lúa, đậu, lạc). Lượng đưa vào cần thiết khoảng 20-25 kg Zn/ha hàng năm.

Zn là nhân tố ít gây độc. những kết quả thí điểm cho thấy bón 400-700 kg Zn/ha thế hệ gây độc trên đất nhẹ, còn trên đất có thể tích hấp thụ cao, sụ gây độc chưa đầy biểu thị lúc bón tới 2000 kg/ha.

Thứ Năm, 11 tháng 8, 2016

Hóa chất tẩy rửa là loại chất gì?

Hóa chất tẩy rửa là loại chất dùng để làm sạch một vật. Xà phòng là một chất tẩy rửa thực sự. Nhưng khi nhắc đến xà phòng, ta thường nói về loại chất tẩy rửa làm bằng nguyên liệu thiên nhiên, còn chất tẩy rửa nói ở đây thì thông thường là chất làm bằng nguyên liệu tổng hợp. Hóa chất tẩy rửa tổng hợp được chế tạo từ các hoá chất khác nhau, sử dụng một công nghệ phức tạp. Dầu mỏ, mỡ, hắc ín và một số vật liệu khác là thành phần chế tạo ra chất tẩy rửa tổng hợp. Quá trình công nghệ tổng hợp được tiến hành trong một thiết bị đặc biệt trong nhà máy hoá chất. Thành phần thực sự có tác dụng khử chất bẩn là một chất gọi là "chất hoạt tính bề mặt"( Ví dụ như chất phá bọt Antifoam).

Chất hoạt tính bề mặt có thể làm từ nhiều loại nguyên liệu trong đó gồm có dầu mỏ, mỡ động vật và dầu thực vật. Quá trình biến đổi hoá học trong chất hoạt tính bề mặt rất phức tạp. Thí dụ, mỡ động vật phải được xử lý bằng một loạt hoá chất như rượu, cồn, hydro, axit sunfuric và kiềm, qua đó chế ra được chất hoạt tính bề mặt. "Hóa chất tẩy rửa" Còn phải pha thêm các hoá chất khác thì chất tẩy rửa có tác dụng triệt để khử hết các chất bẩn và tránh để bụi bẩn lại bám vào vật cần tẩy sạch.

Ngoài ra, có thể còn pha thêm chất tẩy trắng, chất nhuộm màu và chất ổn định dung dịch nhũ hóa (dạng sữa) Hóa chất tẩy rửa được người tiêu dùng ưa thích vì nó có thể hình thành dung dịch nhũ hoá trong bất cứ điều kiện chất nước như thế nào – dù là nước cứng hay nước mềm, nước nóng hay nước lạnh. Hơn nữa, nó không hình thành chất kết tủa, không hình thành vệt vòng cáu ghét trên miệng chậu giặt. Ngày nay, 90% các chất tẩy rửa dùng để rửa bát đĩa và giặt quần áo… đều là chất tẩy rửa tổng hợp. Tuy thế, xà phòng vẫn là một chất tẩy rửa dùng cho cá nhân được ưa thích chất.

Một số lại hoá chất tẩy rửa khác: Caustic Soda, Chlorin, TCCA, Javen, HCL,….

Thứ Tư, 10 tháng 8, 2016

Tác dụng phụ khi sử dụng Propylen Glycol như thế nào?

Hóa chất PG Propylen Glycol là chất lỏng không màu và gần như không mùi, nhớt, và có vị ngọt nhẹ, ưa nước, có thể hòa tan được trong nước, acetone và chloroform.

Propylene glycol được sử dụng để tạo ra các hợp chất polyester, và là giải pháp làm tan băng. Propylene glycol được sử dụng trong các ngành công nghiệp hóa chất, thực phẩm, và dược phẩm như là một chất chống đông khi rò rỉ tiếp xúc với thực phẩm.

Nó được sử dụng để hấp thụ nước bổ sung và duy trì độ ẩm trong một số loại thuốc, mỹ phẩm, hoặc các sản phẩm thực phẩm. Đó là một dung môi màu thực phẩm và hương vị, và trong các ngành công nghiệp sơn và nhựa.

Propylene glycol được tìm thấy trong nhiều sản phẩm công nghiệp và thương mại, bao gồm cả chất chống đông, dung môi lỏng bột giặt và sơn. Nó là một chất phụ gia trong thực phẩm của con người và vật nuôi, dược phẩm và chế biến thuốc lá. Các tác dụng phụ phổ biến của sản phẩm này bao gồm kích ứng và nhạy cảm với màng mắt, da và niêm mạc .

Tác dụng phụ khi sử dụng Propylene Glycol :

  • Da bị đỏ, chảy nước mắt, ngứa và bỏng: Propylene glycol, một công thức có chất cồn, kết hợp với mỹ phẩm và các đồ dùng trong nhà để hỗ trợ các sản phẩm này trong việc duy trì độ ẩm cho ứng dụng dễ dàng và thời hạn sử dụng kéo dài. Tuy nhiên, theo Chương trình quốc tế về an toàn hóa chất, INCHEM, tác dụng phụ xảy ra với tiếp xúc lâu dài hoặc trực tiếp với mắt. Những tác dụng phụ bao gồm đỏ, chảy nước mắt, rát, ngứa và viêm kết mạc. FDA lưu ý rằng người tiêu dùng cần phải nhận thức tác dụng phụ từ kéo dài hoặc quá nhiều tiếp xúc với mắt
  • Kích thích, buồn nôn, ho và khò khè : Propylene glycol được tìm thấy trong dầu gội, chất khử mùi, kem chăm sóc da và khử mùi phòng. Bình thường sử dụng các sản phẩm này là không nguy hiểm, độc hại cho da hoặc đường hô hấp. Tuy nhiên, kéo dài hoặc ứng dụng quá mức có thể gây mẩn đỏ và ngứa cho da nhạy cảm. Uống propylene glycol có thể gây kích ứng, cảm giác đốt cổ họng và miệng, buồn nôn và nôn. Tác dụng phụ của đường hô hấp kéo dài propylene glycol được tìm thấy trong phòng khử mùi có thể gây kích ứng niêm mạc, thở khò khè, ho và khó thở. Cần lưu ý rằng việc sử dụng thường xuyên các loại kem da và mỹ phẩm đã không có tác dụng phụ ở những người không nhạy cảm da
  • Trẻ sơ sinh và phụ nữ mang thai : Propylene glycol vào cơ thể như là một rượu và chuyển hóa trong con đường enzyme của cơ thể. Con đường chưa phát triển đầy đủ trong con người cho đến 12-30 tháng tuổi. Trẻ sơ sinh và trẻ em ở độ tuổi dưới 4 tuổi, phụ nữ mang thai và những người có rối loạn chức năng thận hoặc suy thận không thể loại bỏ propylene glycol trong cơ thể. Theo FDA, không có khả năng này để xử lý và loại bỏ sản phẩm này gây ra phản ứng bất lợi tiềm năng ở trẻ sơ sinh và phụ nữ mang thai cũng như những người có vấn đề về thận.

Thứ Ba, 9 tháng 8, 2016

Sợi thủy tinh có thể làm thang nhôm cách điện đúng không?

Compsite là vật liệu được tổng hợp nên từ hai hay nhiều loại vật liệu khác nhau, nhằm mục đích tạo nên một vật liệu mới, ưu việt và bền hơn so với các vật liệu ban đầu. Vật liệu composite bao gồm có vật liệu nền và cốt. Vật liệu nền của composite có thể là polyme, các kim loại và hợp kim, gốm hoặc các bon. Vật liệu cốt đảm bảo cho composite có các mođun đàn hồi và độ bền cơ học cao. Các cốt của composite có thể là các hạt ngắn, bột, hoặc các sợi cốt như sợi thuỷ tinh, sợi polyme, sợi gốm, sợi kim loại và sợi carbon.

Thang nhôm sử dụng sợi thuỷ tinh trên nền nhôm. Mặc dù composite nhôm – sợi thuỷ tinh có độ bền không cao hơn nhiều so với những hợp kim nhôm tốt nhất, nhưng chúng lại có mođun đàn hồi cao hơn hẳn và nhẹ hơn, đặc biệt chúng lại có độ cứng cao gấp 2,5 lần so với các hợp kim nhôm, có độ bền mỏi cao (như titan, thép hợp kim) và hệ số dãn nở nhiệt thấp trong khoảng 293-673oK. Đây là vật liệu lý tưởng để dùng chế tạo các chi tiết chịu tải lực và nhiệt cao, như thân vỏ cánh tuabin, ống xả động cơ máy bay và tên lửa.

Sợi thuỷ tinh là chất liệu được kéo thành từ kính khi qua gia nhiệt được kéo thành những sợi thủy tinh. Chúng có kích thước mảnh hơn sợi tóc trở và mềm mại như sợi tơ tuy nhiên độ bền của nó thậm chí vượt xa sợi gang không gỉ có cùng độ lớn. Vì thế sợi thủy tinh được sử dụng trong rất nhiều lĩnh vực mang lại hiệu quả kinh tế cao như cơ khí, công nghiệp chế tạo, kiến trúc xây dựng…

Do sợi thủy tinh không sợ nước biển ăn mòn, có tính chất cách điện lại chịu được nhiệt độ cao nên có thể kết hợp với chất liệu kim loại tạo thành các nguyên liệu tổ hợp. Sợi thuỷ tinh đã được ứng dụng trong công nghệ sản xuất dòng thang nhôm công nghiệp. Đây là loại dây thang bền chắc có thể sử dụng ở môi trường nhiệt độ cao, dùng trong lĩnh vực cứu hộ phòng cháy chữa cháy. Đặc biệt nhờ khả năng cách điện thang rất được các công ty xây dựng, các tập đoàn viễn thông, điện lực ưa chuộng để trang bị cho các nhân viên kĩ thuật để đảm bảo sự an toàn lao động tuyệt đối.

Cty hoá chất hiện đáng bán sản phẩm này.Xem thêm tại đây.

Chủ Nhật, 7 tháng 8, 2016

Bạn biết gì về hóa chất Tri ethanol amine ?

Tri ethanol amine thường được viết tắt TEA là hợp chất hữu cơ đa chức, vừa là một amine vừa là một triol (chứa 3 nhóm -OH). Giống những amine khác, TEA là một baz mạnh do đôi điện tử tự do trên nguyên tử Nitơ.

Tri ethanol amine Là chất lỏng không màu, hoặc màu vàng nhạt. Tan hoàn toàn trong nước

Tri ethanol amine được sản xuất từ phản ứng của ethylene oxide với dung dịch amoniac (phương pháp này cũng dùng để sản xuất eh thanol amine (MEA)di ethanol amine (DEA). Tỉ lệ sản phẩm có thể được kiểm soát bằng cách thay đổi tỉ lệ các chất tham gia phản ứng

Tri ethanol amine được sử dụng chủ yếu như một chất tạo nhũ và chất hoạt động bề mặt, là thành phần phổ biến trong các sản phẩm công nghiệp và hàng tiêu dùng. Hoá chất tea được dùng để trung hòa các acid béo, điều chỉnh và tạo dung dịch đệm pH, hòa tan dầu mỡ không tan trong nước. Một số sản phẩm phổ biến có chứa TEA là nước giặt, nước rửa chén, chất tẩy rửa nói chung, nước rửa tay, sơn, mực in...
Trong dược phẩm, Tri ethanol amine là thành phần hoạt động dùng trong thuốc nhỏ tai. Nó cũng được sử dụng làm chất cân bằng pH trong nhiều sản phẩm mỹ phẩm khác nhau từ các loại kem dưỡng da, sữa tắm, gel bôi mắt, kem dưỡng ẩm, dầu gội, bọt cạo râu. Tri ethanol amine là một baz khá mạnh, một dung dịch 1% có pH khoảng 10, trong khi pH của da dưới 7. Chất tạo nhũ dạng kem hoặc sữa từ TEA đặc biệt tốt cho việc tẩy trang. Do độ kiềm cao và khả năng chuyển đổi thành nitrosamine nên TEA đã từng được cho là sẽ bị giảm sử dụng trong mỹ phẩm. Tuy nhiên hiện nay nó vẫn còn được sử dụng rộng rãi.
Tri ethanol amine còn được sử dụng làm phụ gia hữu cơ trong việc nghiền xi măng.Quá trình nghiền được dễ dàng do TEA ngăn cản sự vón cục bằng cách tạo một lớp phủ lên các bề mặt hạt.

Cty hoá chất chúng tội hiện có bản sản phẩm này các bạn ghé xem nhé.

Thứ Năm, 4 tháng 8, 2016

chức năng của potassium humate trong công nghiệp hoá chất?

Potassium Humatehoá chất có tính chất nổi bật để hấp thụ độc tố, trong đó quyết định sản phẩm này là tự nhiên một chất phụ gia thức ăn quan trọng đối với gia cầm như cá, Nó cũng có thể được áp dụng trong một số lượng lớn của các lĩnh vực, chẳng hạn như trong việc loại bỏ các kim loại độc hại từ nước thải hoặc một điều chỉnh bùn khoan dầu.

Chức năng và lợi ích của potassium humate

  • Potassium humate là phụ gia thức ăn chăn nuôi: hóa chất Potassium humate tạo thành một loại bảo vệ các tế bào niêm mạc của ruột. Bảo vệ này làm giảm sự hấp thụ các chất độc hại, vì chúng có thể xảy ra như là theo dõi từ quá trình lây lan hoặc từ dư lượng từ thức ăn động vật trong đường ruột. Nó cũng hấp thụ độc tố từ protein, dư lượng chất độc hại và kim loại nặng khác nhau rõ rệt. Ổn định của hệ thực vật đường ruột Loại các vi sinh vật, các chất độc hại và s ubstances trong thức ăn gia súc Thúc đẩy tăng trưởng và kích thích hệ miễn dịch.
  • Potassium humate sử dụng Công nghiệp: Potassium humate có thể được sử dụng để loại bỏ các kim loại độc hại và các ion từ nước thải. Sodium Humate có thể được áp dụng như một thuốc hỗ trợ trong các tế bào tuyển nổi khí hòa tan để hỗ trợ trong việc loại bỏ một lượng nhỏ dầu mỡ, các chất hữu cơ lỏng và chất lơ lửng. Họ cần được xem xét như là một trợ giúp đông máu đặc biệt được sử dụng kết hợp với nước kết tủa polymer hòa tan để loại bỏ các chất hữu cơ hòa tan. Nó có thể được sử dụng như chất phụ gia làm mất chất lỏng trong một số loại chất lỏng hữu cơ để ngăn chặn rò rỉ từ các đầm phá, vùng hố ngăn chặn.
  • Potassium humate Thức ăn phụ cho: Gà, ngan, ngỗng, vịt và gà tây, trộn 5-6g của sản phẩm này mỗi kg thức ăn.
  • Potassium humate Làm giảm độ PH trong nước , cải thiện chất lượng nước, giúp thích ứng hơn trong việc sản xuất và phát triển trứng và phôi.
  • Potassium humate Làm cho nước ao hồ có chứa natri và bicarbonate trở nên thẩm thấu hơn, thích hợp hơn cho cá sinh sống.
  • Potassium humate Tặng độ đệm chất lượng nước, có thể duy trì độ PH mong muốn.
  • Potassium humate Giúp cải thiện chức năng hấp thụ và thải các kim loại nặng độc hại trong nước.
  • Potassium humate Giảm sự căng thẳng của cá và kiểm soát áp suất trong nước.
  • Potassium humate Tăng sản lượng trứng, cải thiện tỉ lệ sinh nở.
  • Potassium humate Làm bền da cá và màng trứng giúp kháng kí sinh trùng xâm nhập
  • Potassium humate Thúc đẩy sự trao chất và phát triển nhanh chóng.
  • Potassium humate Cải thiện tốc độ tăng trọng hằng ngày, chuyển hóa thức ăn và tỉ lệ chuyển đổi thức ăn. Cải thiện thiện sức khỏe cho cá, giúp tăng cường khả năng miễn dịch và khả năng kháng bệnh, duy trì sức sống.
  • Potassium humate Nó có thể làm giảm tỉ lệ nhiễm trùng thứ cấp của cá và tôm



Tiếp xúc với Aceton nhiều có bị gì không?

Acetone là một chất lỏng, hòa tan trong nước, không màu, dễ bay hơi, dễ cháy, và có mùi vị có mùi vị đặc biệt nên dễ nhận biết khi ngửi. Hóa chất được tổng hợp trong phòng thí nghiệm nhưng cũng có khá nhiều trong môi trường thiên nhiên như trong không khí, nước uống, ruộng đất.

Acetone hòa nhập vào đất, nước sau những cơn mưa và bão tuyết. Nhưng acetone không tích tụ trong đất và nước lâu vì các vi sinh vật sẽ chuyển biến chúng ra các hợp chất khác. Tự nó, acetone vô hại vì chúng bị biến đổi rất mau. Nhưng khi kết hợp với chất khác như hydogen peroxide, chloroform, thì acetone trở thành nguy hại.
Trong cơ thể, acetone cũng được tạo ra từ các cơ quan và quá trình chuyển hóa thực phẩm, sau đó acetone được nước tiểu thải ra ngoài, vì lý do nào đó mà acetone không được thải ra thì axít của máu lên cao có thể bị choáng.
Acetone có trong các sản phẩm kỹ nghệ như sơn, mực in,tao dung môi hữu cơ, chất làm keo (gum), nhựa thông (resin), sáp (waxe), dầu mỡ bôi trơn, thuốc nhuộm, hóa chất chùi rửa, thuốc rửa móng tay....

Tuy nhiên, tác hại của Aceton cũng không ít:
- Nếu nồng độ aceton trong không khí quá cao, chỉ hít thở trong thời gian ngắn cũng không tốt cho sức khỏe gây ói mữa, dị ứng da.
- Nếu bất cẩn vào mắt sẽ gây tổn thương giác mạc, ngứa, chảy nước mắt.
- Với nồng độ rất nhỏ (500-1000ppm) hơi acetone cũng gây kích thích niêm mạc của mũi, họng, có thể thở chậm, khó thở…

Ảnh hưởng lâu dài của acetone chỉ mới được nghiên cứu ở loài vật. Khi tiếp xúc lâu và với phân lượng cao, acetone có thể đưa tới tổn thương cho thận, gan, thần kinh và khuyết tật cho bào thai. Hiện nay chưa có nghiên cứu nào về ảnh hưởng lâu dài của acetone với loài người.
Nhưng để tốt cho sức khỏe, về lâu dài khi tiếp xúc, bạn phải phòng ngừa bằng cách đeo khẩu trang y tế, mang kính bảo hộ, hạn chế tiếp xúc và hít hóa chất này.

Thứ Tư, 3 tháng 8, 2016

Axit lactic thành phần quan trọng trong mỹ phẩm?

Acid Lactic là Chất lỏng nhớt không màu hoặc màu vàng nhạt, không mù hoặc có mù nhẹ, có một ít mùi chua.

Axit lactic, còn được gọi là axit sữa, được tìm thấy chủ yếu trong các sản phẩm sữa chua, như sữa chua, kefir, rượu sữa ngựa, Laban, và một số loại pho mát cottage. Các casein trong sữa lên men được làm đông tụ (curdled) bằng axit lactic. Axit lactic cũng chịu trách nhiệm cho các hương vị chua của bánh mì và bột chua. Loại axit này được sử dụng trong sản xuất bia rượu làm giảm độ pH và làm tăng cơ thể của bia. Nó cũng được sử dụng trong các đồ uống khác nhau và các loại cocktail để truyền đạt một hương vị chua. Axit lactic của chúng tôi được làm từ tinh mùi bưởi ,đường mía hoặc đường củ cải .

Axit lactic được sử dụng rộng rãi trong nước giải khát, rượu, bánh ngọt, kẹo và các thực phẩm Thuốc diệt nấm: Axit lactic là một thành phần của chất diệt nấm, thêm axit lactic vào thức ăn có thể cải thiện hương vị tự nhiên của sản phẩm.

Acid lactic trong mỹ phẩm:

  • Lactic Acid Chăm sóc da trong nhiều năm qua, các sản phẩm tự nhiên được tìm thấy trong nhà bếp đã được sử dụng để hỗ trợ trong việc chăm sóc da. Các tủ và tủ lạnh dường như được đóng gói với các tác nhân chữa bệnh, từ dưa chuột cho đôi mắt của bạn với mật ong cho làn da của bạn, và bạn có thể biết đến nhiều nhất của họ - ngoại trừ, có lẽ, một trong đó là ẩn đi trong bình sữa của bạn: axit lactic. thành phần quan trọng này cung cấp cho sản xuất mỹ phẩm "da trắng như sữa", một ý nghĩa hoàn toàn mới Có nguồn gốc từ sữa chua hoặc lên men, axit lactic là một viện trợ làm đẹp phổ biến cho những người tìm cách cải thiện của họ kết cấu của da và hydrat hóa .

Hạn chế của acid lactic: Mặc dù nó là nhẹ hơn so với một số hợp chất khác, nó vẫn có thể gây khó chịu, đặc biệt là trên da bị hư hỏng hoặc bị dị ứng thường gặp. Và không có vấn đề gì acid lactic sản phẩm bạn sử dụng, tăng độ nhạy cảm ánh nắng mặt trời thường là một vấn đề .

Điều quan trọng là để hạn chế thời gian của bạn trong ánh nắng mặt trời và sử dụng kem chống nắng nếu bạn sử dụng một sản phẩm có chứa axit lactic. Đối với khả năng của làn da mượt mà, tuy nhiên, các biện pháp phòng ngừa thêm có thể là giá trị nó. Axit lactic là thích hợp cho bạn gái làm đẹp.

Xem thêm ở đây nhé:

Thứ Ba, 2 tháng 8, 2016

Potassium Humate trong nông nghiệp có tác dụng gì?

Potassium Humate (Kali Humate) là một loại phân kali hữu hiệu quả, nó có thể cải thiện hàm lượng kali nhanh-có sẵn, giảm mất kali và một mực, tăng vụ để k tiếp thu và tỷ lệ dùng, cũng có sự cải thiện đất, xúc tiến tăng trưởng cây trồng, tăng khả năng hồi phục cây trồng, cải thiện chất lượng cây trồng, bảo vệ môi trường sinh thái nông nghiệp, và các chức năng khác



Kali Humate trong nông nghiệp :

Kali Humate là một phân bón kali hữu hiệu quả. vì chưng axit humic là một loại chất hoạt tính sinh học, nó có thể làm tăng hàm lượng kali mau chóng hành động trong đất, và giảm bớt thiệt hại và chặt kali, làm tăng hấp thu và sử dụng kali.

ngoại giả Kali humate nó có thể cải thiện cấu trúc đất, thúc đẩy sự tăng trưởng của cây trồng, tăng khả năng phục hồi cây trồng, nâng cao chất lượng cây trồng, bảo vệ môi trường sinh thái nông nghiệp và các chức năng khác. Khi nó được pha trộn với nhau bằng urê, lân, phân kali, nhân tố vi lượng, chúng ta có thể nhận phân bón phức hợp đa chức năng hiệu quả.

Kali Humate & Acid Humic sản phẩm quản lý tăng trưởng thực vật, kích thích các nhà máy để sinh sản hormone có lợi riêng của mình một cách tự nhiên. Bằng cách tăng cường sự hấp thu chất dinh dưỡng và sinh sản hormone qua rễ hoặc lá cây của bạn, sản phẩm

Potassium Humate giúp tăng hoa, vừa chớm nở, đậu trái, kích cỡ quả và trưởng thành. Điều này giúp bạn cung cấp chất lượng cây trồng cải tiến và sản lượng, dẫn đến sự trưởng đồng đều hơn và kích thước hiệp. Trực tiếp dùng làm phân bón kali để phun, hạt giống ngâm, nhúng gốc …..

Potassium Humate là một loại hóa chất hiệu quả cao phân bón kali hữu cơ, axit humic nội dung hoạt động của nó và axit fulvic có thể cải thiện số lượng của đất sẵn có kali, giảm bớt thiệt hại và khăng khăng của kali , tăng sự hấp thụ và dùng kali ở thực vật.

So sánh với phân bón kali khác, thì Kali Humate nó có thể cải thiện việc sử dụng phân bón 87% -95%. Nâng cao số lượng và chất lượng của cro Sản phẩm có thể được dùng như phân bón lá, phân bón chuyên dùng và hạn hán chống phân bón.

sử dụng Kali Humate đem đến lợi ích sinh học: Kích thích sự tăng trưởng và phát triển của các sinh vật có lợi trong đất (tảo, nấm men, vi khuẩn, tuyến trùng và cộng sinh) Tăng cường khởi rễ và cải thiện tăng trưởng gốc Đẩy nhanh tiến độ nảy mầm của hạt Điều chỉnh nồng độ hormone trong các nhà máy nhấn mạnh