Hóa Chất Trần Tiến

......

Thứ Hai, 28 tháng 11, 2016

Acid lactic trong quá trình sản xuất sữa chua như thế nào?

Acid lactic hay còn gọi là acid sữa có công thức hóa học là C3H6O3, có xuất xứ từ Thailand, China, Neitherland. Vi khuẩn lactic acid là một trong các vi sinh vật học quan trong, tốt nhất đã được thực hiện trong các nghiên cứu của các vi khuẩn acid lactic,canxi clorua trong các sản phẩm đa kháng như bacteriocins, outolysins, được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp sản xuất lactic, công nghệ chế biến thịt cá, công nghiệp muối rau quả, sản xuất men tiêu hóa trong y học và ủ chua thức ăn trong công nghiệp.

Trong cuộc sống hàng ngày: Acid lactic được sử dụng khá rộng rãi trong quá trình sản xuất sữa chua , phomat , các loại nước giải khát, bánh kẹo hay trong ủ chua thức ăn cho gia súc thực phẩm được dùng trong ngâm rau (bắp cải, dưa chua, ôliu..) bơ thực vật( để tăng cường hương vị) nước sốt xà lách để cải thiện khả năng tiêu hóa hay trong đồ uống để cải thiện phù hợp cho việc lưu trữ .

Acid lactic trong quá trình sản xuất sữa chua: năm 1857 Pateur chứng minh được sự lên men sữa chua là do vi khuẩn lactic nguyên tắc làm sữa chua là do sự phát triển của acid lactic làm giảm Ph giảm mạnh, careen trong sữa bị đông tụ, sữa từ dạng lỏng chuyển sang dạng keo sệt và có mùi thơm ngon. Quá trình làm sữa chua người ta đã sử dụng hai loại vi khuẩn là vi khuẩn đồng hình và dị hình. Vi khuẩn lactic đồng hình lên mem làm giảm Ph còn vi khuẩn lactic dị hình lên men chậm và tạo mùi thơm đặc trưng của sữa chua. Sau đó ta dùng enzyme đông kết thu casein trong sữa, và tiếp tục cho lên men với nồng độ muối loãng. Tùy quá trình ủ mà người ta sử dụng các loài sinh vật khác nhau. Các loại vi khuẩn được sử dụng để làm chín phomat là vi khuẩn propionic, nấm mốc…..

Acid lactic trong quá trình ủ thức ăn cho gia súc: xảy ra 2 giai đoạn trong giai đoạn hai quá trình lên men lactic đồng hình xảy ra mạnh. Vi khuẩn lactic chỉ phát triển trong điều kiện ám khí, nếu có oxy vi khuẩn gây thối phát triển sẽ tạo thành mùi khó chịu và ảnh hưởng đến thức ăn chua . Chất lượng khối ủ phụ thuộc rất nhiều vào sự phát triển của vi khuẩn lactic. Khi ủ tới thời kỳ chín thì chính vi khuẩn lactic sẽ bị tiêu diệt do lượng axit lactic tạo thành nhiều trong môi trường.

Trong y học: acid lactic là một trong những thành phần chính của ringer. Đây là tĩnh mạch chất lỏng bao gồm natri và kali cation với lactate và clorua anion trong dung dịch với trưng cất nước tập trung để được được isotonic so với con người. Nó thường được sử dụng cho các chất lỏng hồi sức sau khi mất mau do chấn thương, phẫu thuật.

Acid lactic trong bảo quản hoa quả: trong rau quả vi khuẩn sẽ phát triển tạo ra axit lactic và acid acetic cùng với một số chất hữu cơ khác, các axit hữu cơ này làm giảm độ Ph của dịch chống lại hiện tượng gây thối hoa quả.

Acid lactic trong rượu: acid lactic được dùng để acid hóa rượu vang, hoa quả nghèo acid, acid hóa dịch đường hóa trong công nghiệp rượu mạnh và để sản xuất bột chua trong nghành bánh mỳ

Trong công nghiệp da acid lactic,hoa chat Accofloc có thể được sử dụng như chất Deliming hay trong công nghiệp dệt may acid lactic giúp cho ta nhận biết được màu sắc dễ dàng hơn, làm tăng độ bóng của sản phẩm.

Rau quả muối chua thuộc nhóm sản phẩm lên men lactic. Trong quá trình lên men này chất đường có sẵn này được chuyển hóa thành acid lactic nhờ các vi sinh vật lactic.

Thứ Tư, 23 tháng 11, 2016

Giới thiệu chung các công dụng của hoá chất canxinitrat

Canxi nitrat còn với gọi là Norgessalpeter là hợp chất vô sinh với công thức

Ca(NO3)2. Với xuất xứ từ Ấn Độ, thường với đóng trong bao khoảng 25k, nó là một mẫu hóa chất nông nghiệp . Canxi nitrat là chất rắn màu trắng hạt cánh nhỏ xíu tan trong nước. Thường tồn tại ở dạng khan cùng ngậm nước. Với nhiệt độ nóng chảy 560 độ C, ở nhiệt độ cao hơn bị phân hủy:

2Ca(NO3)2 -> 2CaO + 4NO2 + O2

phần mềm của canxi nitrat

Ca(NO3)2 có nhiều tính chất đặc điểm khác biệt cần được ứng dụng rất nhiều trong các lĩnh vực khác biệt đặc thù thuộc phân bón, và cũng được ứng dụng nhiều trong những lĩnh vực khác như thuộc xử lý nước thải, làm mát phòng tắm, trộn bê tông hay nhiệt lưu trữ…..

trong phân bón: vào các năm 1978, khoảng 170.000 tấn / năm canxi nitrat đã được chế tạo để với phần mềm trong những nghành phân bón không giống nhau. các lớp phân bón (15.5-0-0 + 19% Ca) là rộng rãi ở những nhà kính và nhiều ngành nghề hyonics.

bởi vì Ca(NO3)2 chế tạo canxi với cây trồng : Canxi là một trong 4 chất trung lượng thiết yếu cho cây trồng. Canxi giúp đặt giảm tính thấm nước của tế bào, nhưng mà lại đặt nâng cao thoát hơi nước. khi chúng ta bón can-xi vào đất thì vai trò đầu tiên của Ca là đặt giảm độc hại của nhiều chất như Fe, Al, Cu, và Mn…, song song giúp làm giảm độ chua thuộc đất. ko kể vôi bà con nông dân có thể dùng canxi nitrat Ca(NO3)2 hoặc lân nung chảy. không phải sử dụng bột đá, bột vỏ sò CaCO3 hay thạch cao CaSO4 + 2H2O như các tài liệu khuyến cáo (những chất này ko tan thuộc nước, thậm chí còn ăn hại với cây trồng).Canxi tương tác đến sự sinh ra rễ, mần non, sự tiếp thụ những chất dinh dưỡng. Thiếu canxi lá non bị biến dạng, ốm cùng màu rộng rãi lụa sẫm không tầm thường. Thiếu canxi làm cho chồi với hoa rụng sớm, rễ yếu....

trong xử lý nước thải: Canxi nitrat với sử dụng đặt giảm mùi khí thải. Nước thải trước khi thải ra bên cạnh đều dựa trên nguyên lý thiếu ôxy sinh học trong chuỗi nước thải. khi Với sự hiện diện của nitrat, sự đàm luận chất của sunfat sẽ giới hạn lại, bởi vì có sự ngăn đề phòng hiện ra của hydrogen sulphide. Ngoài ra thuận lợi phân hủy các chất hữu cơ được tiêu thụ, các gì ví như không Với thể gây ra không gian yếm khí hạ lưu cũng như mùi khí thải của chi tiết nó. định nghĩa này cũng vận dụng để xử lý bằng bùn thặng dư.

thuộc bê tông: Canxi nitrat được trang bị là phụ gia bê tông. cung cấp với với bê tông cùng vữa nó Với hai chức năng. các ion canxi đặt nâng cao vận tốc hiện ra các hydroxit canxi với nhiều ion nitrat dẫn tới sinh ra những hydroxit sắt, Với lớp bảo vệ đặt giảm sự ăn mòn của bê tông cốt thép

trong làm mát phòng tắm: khi sử dụng Ca(NO3)2 thuộc phòng tắm sẽ xảy ra giai đoạn giải tán của canxi nitrat khan làm cho phòng tắm trở lên thoáng mát.

trong nhiệt lưu trữ: Canxi nitrate và được kali với natri nitrat,oxy già với cung cấp để kết nạp cùng lưu trữ năng lượng trong nhiều nhà máy năng lượng mặt trời tụ hội. Nó có thể với trang bị như là một chất lỏng truyền nhiệt thay do dầu nhiệt.

Thứ Hai, 21 tháng 11, 2016

Sợi thủy tinh với sử dụng thuộc những nghành công nghiệp gì

Thủy tinh tuy là một cái vật chất dễ đổ vỡ nhưng lúc đến gia nhiệt nó lại có thể với kéo thành những sợi có đường kính bé nhiều chục micro mét (mảnh hơn sợi tóc). Sợi thủy tinh được hiện ra lúc nhiều sợi mỏng dính silica dựa trên hoặc thủy tinh thiết kế khác được đùn thành đầy đủ sợi Với đường kính gầy ưng ý cho dệt may, chê biến. khoa học nhiệt với kính vẽ thành sợi rẻ đã được biết tới thiên niên kỹ . những nhược điểm như: giòn, dễ nứt gẫy,… của thủy tinh khối mất đi, sợi thủy tinh phát triển thành có đầy đủ ưu thế cơ học hơn, dẻo quẹo như tơ mà Với độ bền vượt xa sợi gang không gỉ có cùng độ bự. bên cạnh đó việc trang bị các sợi dệt với những ứng dụng là vừa qua , cho đến thời khắc này sợi thủy tinh được cung cấp như lương thực. Cơ sở dệt thủy tinh là Silica, SiO2 ở dạng sạch của nó sinh tồn như Polymer. Nó không có điểm nóng chảy nhưng mà để làm mềm lên tới 1200 độ C

Sợi thủy tinh được dệt sẽ tạo thành vải thủy tinh , ko sợ kiềm vì thế nhưng mà dùng để làm vải lọc trong phân xưởng hóa học là siêu xuất sắc. Vải thủy tinh với thể thay thế cho vải bông vải đay đặt túi chứa , mẫu túi này không sợ mốc, không sợ mục Với thể chống ẩm và chịu với ăn mòn, rất bền lại Với thể tiêt kiệm với đầy đủ bông đay, loại vải thủy tinh Với hình nền cực đẹp khi sử dụng keo dán lên tường coi siêu đẹp mắt và thoáng, tránh được vất vả khi bắt buộc quét vôi khi bẩn chưa đầy chỉ cần lấy giẻ lau, bức tường ngay lập tức sẽ vươn lên là sạch. Sợi thủy tinh vừa bí quyết nguồn điện, lại chịu nhiệt ,nó được trang bị thể kết hợp với được chất liệu nhựa tạo thành các nguyên liệu tổ hợp sợi thủy tinh. Sợi thủy tinh là thành phần chủ đạo của gang thủy tinh

Sợi thuỷ tinh gần giống như axit lactic là chất vô sinh dẻo hơn sợi thực vật hoặc động vật, chẳng thể thắt nút, ko đàn hồi hay dãn rộng ra. ko cháy, ko dẫn điện.Chúng kém mềm mỏng hơn sợi dệt Với xuất xứ thực vật hoặc động vật (sợi gần thuỷ tinh chẳng thể thắt nút với dễ dàng), chúng không kéo giãn rộng ra, chúng vững bền (bền vững hơn bất kỳ sợi dệt nào), chúng không cháy, chúng ko mục nát, không thấm nước với bền với toàn bộ các axit, chúng là 1 vật dẫn điện năng kém và thuộc một số nếu là vật dẫn nhiệt cùng âm kém, chúng ko hút ẩm.

Sợi thủy tinh được sử dụng thuộc trang trí nội thất: màn, cửa, ghế, đồ treo tường. phục vụ các mục đích cách nhiệt: Tường vách, ống khói, lò khá, tủ cách nhiệt, ống nước…ở dạng sợi, dạng đống, mấu tí hon, dạ nỉ, lớp độn, lớp bọc ( với những ống) hoặc dây bện ( có hoặc không Với chống nước, keo biển nhựa hoặc nhiều chất khác hoặc lớp cốt bằng giấy, hàng dệt hay lưới thép). với cách âm (nhà ở, văn phòng, cabin tàu thuyền, nhà hát) ở dạng sợi đống, dạ nỉ, đệm hoặc những tấm ép cứng. với dùng để bí quyết điện năng (dây điện năng, cáp điện năng, hoặc các đồ vật vận tải mẫu khác) ở nhiều dạng sợi, gần, băng, vải, dây tết hoặc vải Với hoặc không với tẩm nhựa trùng hợp, chất dẻo hay nhựa đường.Được sử dụng làm vật liệu gia cố đối với nhiều sản phẩm tường, trần cùng vách thạch cao thuộc xây dựng nội thất như: làm lõi thuộc giai đoạn sản xuất tấm thach cao với sản xuất những tính năng chống cháy, chịu nhiệt, chống ẩm ướt,oxy già, chống co giãn…

Sợi thủy tinh Với thể sử dụng để làm đèn soi giúp bác sĩ Với thể trực tiếp quan ngay tình hình nội tạng như : bao tử, ruột, tim của bệnh nhân. Đường ánh sang từ 1 con đường của sợi thủy tinh tới khách hàng sợi thủy tinh cong ,khi đường ánh sang đi thẳng vào bề mặt không tính của sợi thủy tinh khi nó sẽ bị khúc xạ tất cả phần vào mặt bên cạnh đối diện trước nó cứ như vậy lặp đi lặp lại đường sang thẳng tiến gấp khúc , rút cuộc từ 1 đầu đi đến đầu kia.

Cây, cuộn thủy tinh được hình thanh từ hàng ngàn, vạn sợi thủy tinh bó lại được nhau , chỉ đang cần phụ thuộc số trật tự tương đương giữa hai đầu sợi dây sắp sếp với nhau và sẽ từ 1 đầu đi tới một đầu kia.

Sợi thủy tinh còn được sử dụng đặt sợi dân ánh sang trong lĩnh vực thông tin liên lạc cũng chiếm được thành tựu rất bự lớn , dung lượng của nó béo, hao tổn truyền chuyển vận cực bé không bị song nguồn điện từ nhiễu ,….

Sợi thủy tinh là 1 loại nguyên liệu phi kim loại vô sinh Với đầy đủ công dụng ưu việt. phạm vi mua sắm của sợi thuỷ tinh rất rộng. Tuỳ theo trình độ phát triển của khoa học công nghệ, sợi thủy tinh ngày một Với đầy đủ hiến đâng mập bự.

Thứ Năm, 17 tháng 11, 2016

Hóa chất Aceton có thật là m���t chất lỏng dễ cháy gây nguy hi���m?

Aceton là một chất lỏng, hòa tan trong nước, không màu, dễ bay hơi, dễ cháy và có mùi vị đặc biệt. Aceton được tổng hợp trong phòng thí nghiệm nhưng cũng có ở thiên nhiên như trong không khí,sáp ong nước uống, ruộng đất. Aceton hòa nhập vào đất, nước nhưng không tích tụ trong đất và nước lâu vì các vi sinh vật đã chuyển biến chúng ra các hợp chất khác. Vì vậy mà Aceton là hóa chất không gây hại do bị biến đổi rất mau.

Đối với cơ thể Aceton có trong các cơ quan do sự chuyển hóa thực phẩm tạo ra. Bình thường, aceton được nước tiểu thải ra ngoài. Nếu vì lý do nào đó mà aceton không được thải ra thì độ acid của máu lên cao, có thể gây bất tỉnh. Ngày nay Aceton rất thông dụng trong nhiều ngành kỹ nghệ Aceton với tốc độ bốc hơi rất nhanh vì thế trong tiệm làm móng, 97% aceton thoát ra sẽ hòa lẫn trong không khí.

Hiện nay trong cuộc sống Acetone được sử dụng rộng rãi trong hoạt động sản xuất kinh doanh như trong các ngành in ấn, nhuộm màu, bao bì, đóng gói, thực phẩm, làm đẹp…Các ứng dụng của Acetone vô cùng hiệu quả, nhanh chóng và hữu ích đối với chúng ta. Tuy nhiên không phải lúc nào chúng ta cũng có thể mua được một sản phẩm Acetone đúng chuẩn về chất lượng, giá cả do sự cạnh tranh, hám lợi của nhiều doanh nghiệp . Aceton xâm nhập cơ thể qua hít thở không khí nhiễm nhiều aceton; da tiếp xúc trực tiếp với aceton; người hút thuốc và người hít khói thuốc đều bị nhiễm aceton. Khi aceton xâm nhập vào cơ thể sẽ lan vào máu và các bộ phận khác. Nếu chỉ nhiễm lượng nhỏ, aceton sẽ được gan biến hóa thành các sản phẩm vô hại và có thể được chuyển thành năng lượng cung cấp cho cơ thể. Trái lại, khi nhiễm lượng lớn aceton, dù chỉ trong thời gian ngắn cũng ảnh hưởng không tốt cho sức khỏe với các biểu hiện: ói mửa, nặng hơn thì ói ra máu; dung dịch aceton bắn vào mắt sẽ gây cay mắt, tổn thương giác mạc, nhưng thường chỉ vài ngày sau thì lành. Hơi aceton cũng làm ngứa và chảy nước mắt. Khi tiếp xúc với aceton trong thời gian lâu hơn, giác mạc sẽ bị đục tạm thời hoặc vĩnh viễn. Mũi: chỉ với nồng độ rất nhỏ hơi aceton cũng gây kích thích niêm mạc mũi; Họng: niêm mạc họng có thể bị kích thích, sưng khi uống hoặc hít phải hơi aceton; Khi bị ngộ độc aceton, nhịp tim đập rất nhanh và huyết áp giảm đáng kể; Thính giác có thể bị suy yếu khi hít phải lượng nhỏ aceton; Nhiễm độc aceton thì thần kinh trung ương giảm hoạt động, bệnh nhân thấy buồn ngủ, cử động không phối hợp, thân thể chuyển động liên tục và có thể bị hôn mê; Aceton có thể gây khó thở, nhịp thở chậm, hơi thở yếu, ngứa phế quản. Tuy nhiên, cho tới nay, aceton chưa bị xếp vào danh sách các hóa chất có nguy cơ gây ung thư.

Ngày nay Acetone được sử dụng rất rộng rãi trong cuộc sống, trong các ngành nghề, lĩnh vực. Cụ thể như:
- Công nghệ làm móng Nail: Sử dụng Acetone để tẩy sơn móng tay, để xóa vết bẩn trên móng...
- Công nghệ điện tử: Làm sạch, tẩy mực, tẩy bẩn từ các bộ vi mạch, chip điện tử, bảng điện...
- Công nghiệp làm sạch: Để rửa dụng cụ làm sạch pha, pha thuốc tẩy và làm loãng nhựa polieste. Làm sạch kim loại cũng rất cần axeton do khả năng tẩy nhờn nặng trước khi sơn
- Công nghệ hóa chất: Để pha keo epoxy 2 thành phần trước khi đóng rắn và đối với sơn và vecni được sử dụng như một trong những thành phần dễ bay hơi.
- Công nghệ in ấn, nhuộm màu: Pha mực, pha màu, tẩy các vết bẩn khó tẩy
- Trong lĩnh vực dược phẩm, Axeton sử dụng làm dung môi, vai trò tá dược trong một số loại thuốc hoặc sản xuất rượu biến tính hay kẽm clorua. Ngoài ra trong vận chuyển và lưu trữ axetilen, axeton cũng có một vai trò một dung môi quan trọng vì dưới áp suất lớn sẽ rất nguy hiểm khi vận chuyển axetilen tinh khiết. Có thể sử dụng 1 axeton để hòa tan khoảng 250l axetilen.
- Trong phòng thí nghiệm, ngoài việc giá thành rẻ và dễ bay hơi, thích hợp để rửa các loại dụng cụ, hoa chat aceton được sử dụng như một dung môi cực aprotic trong các phản ứng như SN2(phản ứng hữu cơ). Tuy nhiên cần tránh pha loãng Axeton quá mức để tránh mất tác dụng và nó có thể làm lạnh bằng đá khô mà khó đóng băng. Vì vậy có thể duy trì nhiệt độ thấp đối với axeton để làm các thí nghiệm hóa học bất cứ khi nào cần.

Hóa chất Aceton là một chất lỏng dễ cháy, vì thế rất dễ gây hỏa hoạn ở các nhà máy nếu quá trình bảo quản và sử dụng dung môi không đảm bảo an toàn. Nên có hệ thống an toàn để bảo quản riêng những dung môi dễ cháy, bên cạnh đó nên chuẩn bị diễn tập phòng cháy chữa cháy để có thể làm quen và có biện pháp đề phòng khi có hỏa hoạn do xảy ra.

Người tiếp xúc hay làm việc trong môi trường sử dụng aceton nên tránh việc tiếp xúc trực tiếp với hóa chất thông qua việc sử dụng các dụng cụ bảo hộ lao động như khẩu trang y tế, bao tay cao su. Bên cạnh đó các chủ doanh nghiệp cũng phải cho công nhân có chế độ khám sức khỏe định kì và bảo hiểm y tế để đảm bảo an toàn sức khỏe cho công nhân.

Thứ Hai, 14 tháng 11, 2016

Đặc tính của Hóa chất Formalin trong công nghiệp là gì?

Formalin có đặc tính gì ?

Formalin hay còn gọi là Formaldehyde là 1 dạng chất lỏng ko màu trong suốt , có nồng độ mạnh , làm cay mũi , có thể hòa vào nước , rượu , ...Formandehyde là loại aldehyde có cấu tạo đơn giản nhất công thức hóa học của nó là CH2O hóa thành thể hơi trong phòng kín , chứa độc tính , nồng độ trong không khí là 0,5~1ppm là có thể tạo ra mùi mang kích thích .Nồng độ 4~5 ppm phải pha vào nước , rượu , ete,..nếu kết hợp với dung dịch và nhiều loại chất khác chế tạo thành nhựa cây và các chất hóa học khác ...

  • Ứng dụng hóa chất formol :
  • Formalin có thể diết nguyên trùng : Formalin có tác dụng khống chế nguyên trùng , thuộc loại kí sinh trùng mang tính truyền nhiễm , như trùng miệng lông , trùng điểm trắng , trùng bánh xe, ...tác dụng nhanh , hiệu quá cao .
  • Formalin diệt ký sinh trùng : không giết chết chúng mà thường kích thích chúng nhả trứng ra .Bỏ thuốc vào hồ 1-2 tuần sẽ làm cảm nhiễm với số lượng lớn vì thế cần sử dụng lại hoặc phối hợp với các thuốc khác .
  • Formalin diệt vi khuẩn : không có tác hại đối với cá mà chỉ có tác dụng đối với trứng cá .
  • Ứng dụng quan trọng nhất của Formol dùng để sản xuất Polyme như Formaline - Formol Ure-formaldehyde. Ngoài ra hóa chất Formol còn dùng tổng hợp phẩm nhuộm (fusin, acrilin…), sản xuất chất nổ (hexogen…), dược phẩm (urotrophin…). Đặc biệt, nhờ khả năng làm đông tụ protein, hóa chất formol được dùng để ngâm và bảo quản xác ướp động vật, thuộc da, tẩy uế………
  • Hóa chất formol : Dùng làm chất khử trùng, chất phụ gia trong một số ngành công nghiệp…

  • Ảnh hưởng của Formalin đối với sức khỏe con người :
  • Thể hơi của Formadehyde mang tính kích thích và độc tính cao , Formalin sẽ phân hóa thành thể hơi Formadehyde , kích thích đến mũi , mắt ,vi khuẩn cơ quan hô hấp , làm chảy nước mắt , ho nếu nghiêm trọng có thể gây ra bệnh khí quản , bệnh gan ,...
  • Formalin Gây hại đến da : Dung dịch nồng độ cao khi tiếp xúc lên da , sẽ làm cho da trắng và cứng , nếu nặng sẽ dẫn đến tử vong .
  • Nếu ăn nhầm sẽ bị trúng độc , khi ăn nhầm chất này vào bụng , miệng , cổ họng , dạ dau , ói ra máu , tiểu ra máu , đau bụng ,....nếu uống quá 30ml sẽ dẫn đến tử vong .
  • Những điều cần chú ý khi sử dụng Formalin :
  • Thể hơi Formadehyde có hại đến cơ thể người , nên sử dụng thuốc ở nơi thông thoáng , để tránh gây hại đến sức khoẻ.
  • Formalin có hại đến , mắt , mũi , miệng, ...nên tránh tiếp xúc với thuốc , tốt nhất là đeo kính , đeo khẩu trang , mang bao tay khi tiếp xúc với thuốc .
  • Nếu Formalin cá chết lắng màu trắng , phần lắng đó sẽ mang độc tính rất mạnh .
  • Formalin làm tiêu hao oxy trong nước , nên khi sử dụng phải cho oxy vào bể nhiều hơn .Vào buổi tối sẽ có tác dụng , không quan hợp , thiếu oxy già tàam trọng , vì thế tránh dùng thuốc vào lúc gần tối hay trời tối .
  • Mỗi loài cá có sức chịu đựng Formalin khác nhau .Ca mèo và một số loài cá khác có sức chịu đứng kém với Formalin dễ xảy ra tính trạng trùng độc và sáp ong nguyên chất , đối với những loài cá như thế phải sử dụng từ nồng độ thấp đến cao dần để quan sát xem loài đó thích hợp ở loại nào , nhưng nếu biết chính xác thì ta áp dụng luôn , nếu cá không thích ứng phải thải nước ngay và chuyển cá đến nơi tốt hơn
  • Formalin ở nước có nhiệt độ cao hay nhiểm phèn sẽ sinh ra độc tính mạnh nên cần giảm lượng thuốc , tốt nhất là ổn định nhiệt và xử lí nước trước khi áp dụng
  • Formalin có tính hoàn nguyên mạnh tránh pha trực tiếp vào các loại cá khác .
  • Đối với các loài cá bệnh nặng hay quá yếu thì không nên trực tiếp sử dụng Formalin.

Thứ Năm, 10 tháng 11, 2016

Kẽm oxit có được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp?

- Tên sản phẩm: ZnO – Kẽm Oxit-Zinc oxide
- Tên gọi khác: Zinc oxide, oxit kẽm
- Công thức hóa học: ZnO

- Xuất xứ : Trung Quốc

- Qui cách: 500gr/chai

- Hình thức hóa chất: dạng bột rất trắng và màu của nó sẽ bị mờ dần khi pha với nước hoặc dầu
* Giới thiệu:

- Hoá chất kẽm oxit dạng bột rất trắng và màu của nó sẽ bị mờ dần khi pha với nước hoặc dầu

* Ứng dụng:

- ZNO được sử dụng trong công nghiệp:

+ Sản xuất cao su: khoảng 50% của ZnO sử dụng là trong ngành công nghiệp cao su. Oxit kẽm cùng với axit stearic được sử dụng trong lưu hóa cao su, ZnO phụ gia cũng bảo vệ cao su từ nấm (xem ứng dụng y tế) và ánh sáng UV.

+ Công nghiệp bê tông : Oxit kẽm được sử dụng rộng rãi cho bê tông sản xuất. Bổ sung ZnO cải thiện thời gian xử lý và sức đề kháng của bê tông chống lại nước.

- ZNO còn được sử dụng trong y tế:

+ Oxit kẽm như là một hỗn hợp với khoảng 0,5% sắt (III) oxit (Fe 2 O 3 ) được gọi là calamin và được sử dụng trong kem dưỡng da calamin. Ngoài ra còn có hai khoáng chất, zincite vàhemimorphite , đã được lịch sử gọi là calamin . Khi được trộn lẫn với eugenol , một phối tử , eugenol oxit kẽm được hình thành, trong đó có các ứng dụng như là một phục hồi và prosthodontictrong nha khoa .

Phản ánh các thuộc tính cơ bản của ZnO, hạt mịn của oxit có khử mùi và kháng khuẩn tài sản và vì lý do đó được thêm vào vật liệu bao gồm cả vải bông, cao su, và bao bì thực phẩm. Tăng cường hành động kháng khuẩn của các hạt mịn so với vật liệu số lượng lớn không phải là nội tại để ZnO và được quan sát thấy các vật liệu khác, chẳng hạn như bạc .

+Oxit kẽm được sử dụng rộng rãi để điều trị một loạt các điều kiện da khác, trong các sản phẩm như bột em bé và các loại kem rào cản đối với điều trị phát ban tã , calamin kem chống gàu dầu gội đầu , và thuốc mỡ khử trùng . Nó cũng là một thành phần như hoá chất acid oxalic trong băng (được gọi là "băng oxit kẽm") được sử dụng bởi các vận động viên như là một băng để ngăn chặn tổn thương mô mềm trong lúc tập luyện.

+Oxit kẽm có thể được sử dụng trong thuốc mỡ, kem, và kem dưỡng để bảo vệ khỏi bị cháy nắng và tổn thương da gây ra bởi ánh sáng cực tím (xem kem chống nắng ). Các UVA phổ rộng và phản xạ UVB có được chấp thuận cho sử dụng như kem chống nắng 1 của FDA, và là hoàn toàn photostable. Khi được sử dụng như 1 thành phần trong kem chống nắng , kẽm oxit ngồi trên bề mặt da và không phải là hấp thụ vào da, và ngăn chặn cả hai tia UVA (320-400 nm) và UVB (280-320 nm) các tia ánh sáng cực tím . Vì kẽm oxit (và kem chống nắng phổ biến nhất vật lý khác , titanium dioxide ) không được hấp thu vào da, họ nonirritating, nonallergenic, và không gây mụn .

Kem chống nắng sử dụng các hạt nano của oxit kẽm (cùng với các hạt nano titanium dioxide) bởi vì các hạt nhỏ như vậy không tán xạ ánh sáng và do đó không xuất hiện màu trắng. Mặc dù đã có mối quan tâm rằng họ có thể được hấp thu vào da, đánh giá toàn diện các tài liệu y tế đã không phát hiện ra bất kỳ rủi ro.

- Kẽm oxit và kẽm clorua ứng dụng trong công nghiệp điện tử, phụ gia thức ăn chăn nuôi, thủy sản, trong sản xuất gạch men, gốm, sứ…..

-ZNO được sử dụng trong thực phẩm: Oxit kẽm được thêm vào nhiều sản phẩm thực phẩm, bao gồm ngũ cốc ăn sáng, như là một nguồn kẽm, là một trong các chất dinh dưỡng. ( sulfat kẽm cũng được sử dụng với cùng mục đích.) Một số thực phẩm đóng gói sẵn cũng bao gồm một lượng nhỏ của ZnO thậm chí nếu nó không được dự định là chất dinh dưỡng

Thứ Hai, 7 tháng 11, 2016

sơ lược về chất hoạt động bề mặt NP9 với cung cấp ra sao?

khái quát về NP9

Nonyl phenol ethoxylate là chất hoạt động bề mặt np9 Với công thức phân tử là C15giờ24O với sản xuất từ Indonesia và được đóng thuộc phuy 210 kg. Nonyl phenol ethoxylate Với một đầu ưa nước và 1 đầu kị nước. Với khả năng giặt tẩy tốt, độ thấm ướt đáng chú ý, bản lĩnh hoà tan rộng, bản lĩnh tẩy rữa thấp cùng dễ cung cấp.

Nonyl phenol ethoxylate với sử dụng làm giảm sức căng bề mặt của một chất lỏng bằng bí quyết để làm giảm sức căng bề mặt tại bề mặt xúc tiếp của nhì chất lỏng. giả dụ có nhiều hơn nhì chất lỏng không hòa tan thì NP9 làm tăng thể tích xúc tiếp giữa nhị chất lỏng như vậy. lúc hóa chất hoạt hóa bề mặt và thuộc một 1 chất lỏng thì những phân tử của chất hoạt hoá có xu thế tạo đám. giả dụ chất lỏng là nước thì nhiều phân tử sẽ chụm đuôi kị nước lại với nhau và quay đầu ưa nước ra tạo cần những dạng hình khách nhau như hình cầu, trụ hay màng

Tính ưa, kị nước của Nonyl phenol ethoxylate với đặc trưng bởi vì tham số là độ thăng bằng ưa kị nước (HLB : Hydrophilic Lipophilic Balance-HLB), có Giá trị từ 0 tới 40. lúc HLB càng cao thì hóa chất càng dễ hòa tan trong nước còn khi HLB càng thấp thì hóa chất càng dễ hòa tan thuộc nhiều dung môi ko phân cực như dầu. Tùy vào HLB nhưng mà chúng có công dụng khác nhau như:

HLB : 1-3 phá bọt(có tính năng thâm nhập với phá đổ vỡ chất điều tiết của những phân tử bọt trong điều kiện chất lỏng của đầy đủ ngành công nghiệp khác nhau. Như thuộc công đoạn xử lý nước thải, bởi vì nhiều nguyên cớ gây buộc phải hiện tượng bọt xuất hiện rầm rịt hoặc trào lên, điều đó có thể để làm tắc nghẽn ống dẫn nước, gây mất mỹ quan, nghiêm trọng hơn có được là gây ô nhiễm, sinh ra mùi hôi thối với không gian kế bên bể xử lý nước, vùng ô nhiễm sẽ lan rộng nếu không Với biện pháp khắc phục)
HLB : 4-9 nhũ nước thuộc dầu (những giọt nước với phân tán trong dầu. Quy trình bào chế dựa dẫm vào chiếc chất nhũ hóa chứ không dựa dẫm vào nồng độ.)
HLB : 9-11 wetting agents chất thấm ướt (Chất thấm ướt được sử dụng giảm sức căng bề mặt của 1 chất lỏng bằng cách đặt giảm sức căng bề mặt tại bề mặt tiếp xúc)
HLB : 11-15 nhũ dầu thuộc nước (nếu dầu với phân tán vào trong nước)
HLB > 15 chất khuếch tán (Khuếch tán là hiện tượng phân chia nhiều hạt nhỏ, Với thể là ở level phân tử ra đồng đều trong một môi trường), chất phân tán(là 1 hệ thống có nhị thể của vật chất, 1 dạng hỗn tạp ở giữa hổ lốn như nhau và hỗn hợp không đồng nhất)
Phân cái

Tùy theo thuộc tính nhưng hoá chất Nonyl phenol ethoxylate được phân theo các loại không giống nhau. giả dụ xem theo tính chất nguồn điện của đầu phân cực của phân tử hoạt động bề mặt thì Với thể phân chúng thành các cái sau :

Chất hoạt động ion : khi bị phân cực thì đầu phân cực bị ion hóa

Chất hoạt động dương : khi bị phân cực thì đầu phân cực sở hữu điện dương

Chất hoạt hóa âm : khi bị phân cực thì đầu phân cực có điện âm

Chất hoạt hoá phi ion : đầu phân cực ko bị ion hóa

Chất hoạt hóa lưỡng cực : lúc bị phân cực thì đầu phân cực có thể có điện âm hoặc sở hữu điện dương tùy theo pH của dung môi

Thứ Năm, 3 tháng 11, 2016

tác dụng của hoá chất Polyethylene glycols trong nghành công nghiệp?

Polyethylene glycols (PEG) là 1 hợp chất polyether với đầy đủ phần mềm từ sản xuất công nghiệp đến y khoa.

PEG còn được gọi là polyethylene oxide (PEO) hoặc polyoxyethylene (POE), tùy thuộc vào trọng lượng phân tử của nó.

Polyethylene glycol có độc tính phải chăng cùng với cung cấp trong một loạt nhiều sản phẩm. nhiều polymer được cung cấp như một lớp bôi trơn tru với các bề mặt khác biệt trong điều kiện dung dịch nước cùng ko có nước.

một số ứng dụng thường gặp gỡ hóa chất PEG:

- Hoá chất​ Polyethylene Glycols (PEG) thường với cung cấp (như là một hợp chất hiệu chuẩn nội bộ) thuộc những thử nghiệm khối phổ, với mô hình phân mảnh đặc biệt của nó với phép điều chỉnh đúng mực và tái chế tạo.

- Nitrate ester-dẻo polyethylene glycol được mua sắm trong tên lửa đạn đạo Trident II nhiên liệu hoả tiễn rắn.

- Dimethyl ether của PEG là các thành phần cần thiết của Selexol, 1 dung môi được cung cấp bởi vì than đốt, nhà máy điện năng chu trình kết hợp khí hoá tích hợp (IGCC) với loại trừ carbon dioxide và hydrogen sulfide từ dòng khí thải.

- Polyethylene Glycols (PEG) đã được cung cấp như là chất cách điện năng cổng thuộc 1 bóng bán dẫn nhị lớp điện năng với phát triển tính vô cùng dẫn trong một chất phương pháp điện.

- Polyethylene Glycols (PEG) cũng được cung cấp như 1 máy chủ polymer để nguồn điện polymer rắn. mặc dầu chưa vào cung ứng thương nghiệp, nhiều tập đoàn trên khắp trái đất đang tham dự vào nghiên cứu về điện năng polymer rắn ảnh hưởng tới PEG, được mục đích cải thiện tính chất của họ, và cho phép mua sắm trong những cái pin, chuỗi hiển thị điện năng chromic, cùng những thành quả khác thuộc thuộc ngày mai.

- Polyethylene Glycols (PEG) với tiêm vào giai đoạn công nghiệp cho giảm bọt trong đồ vật tách.

- Polyethylene Glycols (PEG) được sử dụng như một chất kết dính thuộc việc sẵn sàng khoa học gốm sứ.

Polyethylene Glycols (PEG) được cung cấp như một tá dược trong đầy đủ thành phầm dược phẩm. Biến thể thấp hơn trọng lượng phân tử được sử dụng làm dung môi trong chất lỏng uống và viên nang mềm, Dường như biến thể rắn được mua sắm là cơ sở thuốc mỡ, chất gột rửa ,kết dính laptop, chất phủ phim, và chất bôi trơn tuột.

Canxi clorua cũng được làm ch���t chống ẩm ,chất hút ẩm?

Gói hút ẩm là một sản phẩm đóng gói với bao bì bên ngoài và bên trong là vật liệu hút ẩm, chất hút ẩm và các hạt hút ẩm.., tùy theo từng công ty sản xuất và tùy nhu cầu sử dụng mà gói hút ẩm được đóng gói bao bì khác nhau, kích thước và trọng lượng khác nhau, thậm chí vật liệu hút ẩm cũng khác nhau, với các loại vật liệu hút ẩm thông dụng sau đây:

  • Canxi clorua (Cacl2): là muối của canxi với ái lực mạnh với nước, Cacl2 có khả năng hút nước > 120% trọng lượng, khiến độ ẩm ngoài không khí giảm tới mức tối đa một cách nhanh chóng, bao bì đóng gói bột canxi clorua là loại bao bì 2 lớp chống chảy nước ngược, vì tuy ái lực với nước rất mạnh nhưng khi đạt tới điểm bão hòa, các phân tử nước vẫn liên tục bị thu hút bởi bột chống ẩm (Cacl2) tới khi trọng lực kéo các giọt nước rơi xuống, loại bột này thường xuyên gây phiền toái vì chảy nước, tuy giá thị trường cao và được quảng cáo là hút ẩm mạnh > 200% nhưng khả năng làm hư hại sản phẩm vì chảy nước là rất lớn nên được sử dụng với tính cân nhắc rất cao.

  • Gói chống ẩm silicagel : silicagel là vật liệu rây phân tử phổ biến nhất và được thương mại nhiều nhất trong các loại sản phẩm gói chống ẩm, các chất tẩy. với khả năng hút nước khoảng 40% trọng lượng bản thân tuy không cao, nhưng tính ưu việt là cân bằng độ ẩm do những cơ chế phức tạp chi phôi, khi độ ẩm là 80% chúng sẽ hút ẩm xuống còn 30% và không hút nữa, chỉ khi nào độ ẩm tăng lên chúng mới tiếp tục hoạt động, cơ chế này khiến hạt hút ẩm silicagel được ưa chuộng vì tính linh động, rất tốt khi bảo quản thực phẩm, thiết bị điện tử vì ở môi trường quá khô các sản phẩm thực phẩm sẽ bị mất đi hương vị thơm ngon của mình. ngoài ra Hạt hút ẩm silicagel là sản phẩm hút ẩm không hề chảy nước do các gốc Oh- liên kết với nhau tạo góc < 90 độ từ đó giữ nước rất hiệu quả không tạo ra hiện tượng nước chảy trên bề mặt nên rất an tâm khi sử dụng.

Hạt hút ẩm silicagel đước sử dụng rộng rãi nhất trong các loại sản phẩm hút ẩm, nó không chảy nước nên được đóng gói trong các loại bao bì đơn giản hơn, khiến chúng có khả năng hút ẩm cao hơn, nên từ đó giảm chi phí gia công đóng gói khiến giá sản phẩm gói chống ẩm silicagel ở mức vừa phải, hợp túi tiền nên được các công ty sản xuất sử dụng nhiều.

  • Gói hút ẩm absorb: là một loại hút ẩm mới, có khả năng hút ẩm rất cao > 400% trọng lượng, khiến chúng trở lên bá đạo trong các sản phẩm chống ẩm, nhưng do chi phí sản xuất cao, cùng với độ trương nở quá lớn khiến chúng mất ưu thế so với silicagel, ngày nay chúng chỉ được sử dụng chủ yếu trong nông nghiệp, tã giấy, băng vệ sinh.

Ngoài ra còn có rất nhiều loại chống ẩm khác trên thị trường, các sản phẩm như ,hoá chất cde ,canxi clorua có thể sản xuất tại việt nam, nhưng các sản phẩm còn lại thị thường chúng ta phải nhập khẩu từ Trung Quốc, Đan mạch, Nhật Bản..v.v mỗi loại hạt hút ẩm được sản xuất thành các loại gói C khác nhau với công nghệ khác nhau. Loại dành cho thực phẩm, hạt điều, rong biển là những loại hạt và bao bì tốt nhất vì sử dụng trực tiếp cho con người, các loại hút ẩm cho công nghiệp cần đảm bảo không thấm nước, chống thấm ngược cũng như hút ẩm cao là chính.